Nhân xét về tính dẫn điện của nước cất và dung dịch muối

Câu nào sau đây đúng khi nói về sự điện li?

Chất nào sau đây là chất điện li?

Chất nào dưới đây không phân li ra ion khi hòa tan trong nước?

Saccarozơ là chất không điện li vì :

Chất nào sau đây không dẫn điện được?

Nước đóng vai trò gì trong quá trình điện li các chất tan trong nước?

Chất nào là chất điện li mạnh trong các chất sau?

Natri florua[ NaF] trong trường hợp nào dưới đây không dẫn được điện?

Dung dịch nào dưới đây dẫn điện tốt nhất ?

Phương trình điện li viết đúng là          

Ion Na+.nH2O được hình thành khi :

Dãy chất nào sau đây, trong nước đều là chất điện li mạnh?

Dãy chất nào sau đây, trong nước đều là chất điện li yếu?

Nồng độ mol của cation và anion trong dung dịch Ba[NO3]2 0,02 M là:

Chất nào sau đây dẫn được điện ?

Dung dịch chất điện li dẫn điện được là do trong dung dịch có chứa:

Câu nào sau đây đúng khi nói về sự điện li?

Dung dịch BaCl2 2M có nồng độ mol/l của anion là

Kết luận nào sau đây không đúng?

Chất nào sau đây là chất điện li yếu?

HCl, AgNO3, H2O, KOH.

Chỉ số EC [electro-conductivity] là chỉ số diễn tả tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch. Độ dẫn điện có thể được thể hiện bằng một số đơn vị khác nhau nhưng đơn vị tiêu biểu được dùng để đo lường EC là millisiemens trên centimet [mS / cm]. Chỉ số EC không diễn tả nồng độ của từng chất trong dung dịch đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của các chất dinh dưỡng trong dung dịch.

Độ dẫn điện của nước [EC] là khả năng thực hiện hoặc truyền điện, nhiệt, âm thanh của nước. Vậy độ dẫn điện của nước có những đặc điểm, ảnh hưởng và phương pháp xác định như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Sự có mặt của các ion trong nước là nguyên nhân gây nên sự dẫn điện của nước. Các ion này thông thường là các muối của kim loại như KCl, NaCl, SO2-4, PO-4, NO-3… Sự chuyển động của các ion này, tức các hạt mang điện tạo ra một dòng điện từ, hay còn được gọi với tên sự dẫn truyền ion.

Độ dẫn điện của nước tỉ lệ thuận với nhiệt độ của nước. Nói cách khác, nhiệt độ nước càng cao thì độ dẫn điện của nước càng lớn. Nhiệt độ nước tăng lên 10 độ C tương ứng với sự tăng lên 2 – 3% độ dẫn điện.

Độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC là một chỉ tiêu cần kiểm tra để đo khả năng dẫn truyền [thực hiện] dòng điện trong nước.

 Độ dẫn điện EC có liên quan đến nồng độ muối hòa tan và sự có mặt của các ion trong nước. Khi các muối hòa tan sẽ tạo thành các ion tích điện âm, ion tích điện dương có ảnh hưởng đến độ dẫn điện của nước. Do đố, độ dẫn điện EC có mối liên hệ với TDS ở trong nước.

Đây là lý do vì sao nước cất có độ dẫn điện là 0 và không dẫn điện.

Đơn vị của độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC thông thường là: µS/ cm và mS/cm

                                                                                  1 mS/cm = 1000 µS/ cm

Chỉ số TDS

Chỉ số TDS [Total Dissolved Solids] là chỉ số đo tổng lượng chất rắn hoà tan, tổng số các ion mang điện tích bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định. TDS thường được biểu thị bằng hàm số ml/L hoặc ppm [Parts Per Million]. 1 ppm tương ứng với 1mg chất rắn hòa tan trong một lít nước. Hầu hết nước máy sẽ có chỉ số PPM rơi vào khoảng từ 200 – 400ppm.

Xét các yếu tố sau đây: độ dẫn điện của nước [EC, đơn vị đo: ppm], tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước [TDS, đơn vị đo: dS/m]. Ta có công thức sau:


TDS = 640 x EC

Công thức trên thể hiện mối quan hệ được sử dụng để kiểm tra trong quá trình phân tích hóa học của nước. Tuy nhiên, công thức trên chỉ đúng trong một khoảng giới hạn nhất định. Độ dẫn điện của nước sẽ không liên quan một cách trực tiếp đến TDS nếu như TDS đã đạt đến một hạn mức nhất định. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này đó là do sự kết đôi của các cặp ion sẽ dẫn đến khả năng sự di chuyển của các ion khác yếu dần đi. Bởi vậy mối quan hệ giữa EC và TDS bị mất đi. Điều này đúng với trường hợp mẫu nước được nghiên cứu là nước thải.

Nước tinh khiết dẫn điện không tốt. Sau đây là độ dẫn điện của một số loại nước đặc trưng:


- Nước biển: 5S/m


- Nước uống thông thường: 0.005 – 0.05S/m


- Nước tinh khiết: 5.5 – 6S/m


Việc xác định độ dẫn điện của nước có ý nghĩa rất quan trọng. Quá trình xác định thường được thực hiện bằng các loại máy như máy đo điện trở, máy đo cường độ dòng điện, bút đo độ dẫn điện.

Công ty Cổ phần ASIN chuyên cung cấp các thiết bị đo độ dẫn điện của nước với mẫu mã đa dạng. Các sản phẩm của ASIN đều có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng đều là những sản phẩm chất lượng cao, đã được kiểm định nghiêm ngặt. Không chỉ dừng lại ở việc bán sản phẩm, với tiêu chí đặt sự hài lòng của khách hàng lên vị trí hàng đầu, chúng tôi cung cấp các dịch vụ ưu đãi đối với khách hàng như giao hàng miễn phí trên toàn quốc, dịch vụ đổi trả, dịch vụ bảo hành vô cùng chu đáo tại các cơ sở bảo hành của công ty.

Bạn còn chần chừ gì nữa mà không đến với chúng tôi để có được những sản phẩm chất lượng cao nhất và được phục vụ tận tình nhất. Xin chân thành cảm ơn!

Trong rất nhiều các tài liệu chuyên ngành xử lý nước chúng ta thường thấy có thông số về độ dẫn điện. Đặc biệt là trong các công trình xử lý nước công nghiệp, thông số về độ dẫn điện ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra của các dây chuyền công nghiệp. Vậy Độ dẫn điện của dung dịch là gì? Độ dẫn điện của nước là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong nội dung bài viết.

Độ dẫn điện của dung dịch là gì?

Độ dẫn điện của dung dịch, thường gọi là EC [Viết tắt của Electro Conductivity] là chỉ số thể hiện tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch. Đơn vị đo của độ dẫn điện EC là mS/cm [miliSiemens trên centimet]. Chú ý, độ dẫn điện của dung dịch không thể hiện cho từng loại ion trong dung dịch.

Máy đo độ dẫn điện trong nước

Độ dẫn điện trong dung dịch EC có thể hiện khả năng dẫn điện, nhiệt và âm thanh của dung dịch. Trong dung dịch, khi có các ion là nguyên nhân gây ra dòng điện khi áp đặt một chênh lệch điện thế. Dòng điện tạo ra bởi sự chuyển động có hướng của các hạt ion. Độ dẫn điện tỉ lệ thuận với nhiệt độ dung môi. Khi nhiệt độ tăng, các hạt ion được cung cấp thêm năng lượng, chuyển động với tốc độ cao ảnh hưởng đến độ dẫn điện. Nói cách khác, nhiệt độ nước càng cao thì độ dẫn điện của nước càng lớn. Nhiệt độ nước tăng lên 10 độ C tương ứng với sự tăng lên 2 – 3% độ dẫn điện.

Nước tinh khiết dẫn điện không tốt. Sau đây là độ dẫn điện của một số loại nước đặc trưng:

  • Nước biển: 5S/m
  • Nước uống thông thường: 0.005 – 0.05S/m
  • Nước tinh khiết: 5.5 – 6S/m

Ứng dụng độ dẫn điện trong thực tế

Độ dẫn điện là tổng nồng độ ion trong nước, do vậy độ dẫn điện EC sẽ liên quan đến đến nồng độ muối hòa tan cũng như các ion khác. Trong thực tế, người ta sử dụng độ dẫn điện để gián tiếp đo các chỉ số khác như độ mặn và chỉ số TDS [tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước].

Với nước tinh khiết, độ dẫn điện khi đo được sẽ là 0, tức là nước tinh khiết sẽ không dẫn điện. Do vậy, với nước tinh khiết khi hòa muối vào đo độ mặn và TDS chúng ta sẽ có những kết quả tỉ lệ tuyến tính.

Nước sử dụng trong công nghiệp mạ có độ dẫn điện cực thấp

Trong xử lý nước sản xuất công nghiệp, độ dẫn điện là một thông số cực kỳ quan trọng. Các ngành sản xuất công nghiệp như sản xuất vi mạch điện tử, thiết bị lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất sơn tường và sơn kim loại, ngành mạ kim loại... có những yêu cầu rất khắt khe về nước sử dụng. Nguồn nước này cần có độ dẫn điện cực thấp. Nước sử dụng trong sản xuất công nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra của các nhà máy công nghiệp.

Kết luận

Độ dẫn điện là một chỉ tiêu quan trọng trong đo lường chất lượng nước, nó cũng là một chỉ tiêu để tham chiếu cho rất nhiều các tiêu chí liên quan. Hy vọng qua bài viết, bạn đã nắm được Độ dẫn điện của dung dịch là gì? và các ứng dụng của nó trong cuộc sống.

FamyCare

Chuyên gia trong lĩnh vực xử lý nước, lọc nước, có 15 năm kinh nghiệm.

Video liên quan

Chủ Đề