Nguyên quán nghĩa là gì

Nguyên quán là gì ? Tìm hiểu ngay định nghĩa về nguyên quán

Thiệp Nhân Ái » Giải Đáp Câu Hỏi » Nguyên quán là gì ? Tìm hiểu ngay định nghĩa về nguyên quán

Nguyên quán là gì ? Định nghĩa về nguyên quán đúng nhất, điểm khác của nguyên quán và quê quán tất cả sẽ có trong bài viết này.

Như chúng ta đã biết thì các câu hỏi về địa chỉ của chúng ta rất đa dạng và phong phú như quê quán, nguyên quán, nơi cư trú, địa chỉ thường trú… Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe đến nguyên quán, vậy thì nguyên quán là gì ? Câu hỏi này vẫn có khá nhiều người thấy mơ hồ và thường nhầm lẫn với từ quê quán. Do đó, để hiểu rõ hơn về cách trình bày khi được hỏi về nguyên quán cũng như địa chỉ thì đừng bỏ lỡ chia sẻ sau đây nhé!

Nguyên quán là gì

Định nghĩa về nguyên quán là gì ?

Không ít những bạn học khi điền các giấy tờ đều băn khoăn không biết nguyên quán là gì ? Thậm chí có nhiều bạn nhầm lẫn giữa nguyên quán và quê quán gây ảnh hưởng đến việc trình bày các giấy tờ.

Hiểu về nguyên quán là gì ?

Với thắc mắc về câu hỏi nguyên quán là gì thì thực chất nó chính là từ được dùng để chỉ về quê gốc của một người, một cá nhân nào đó. Thông thường thì nguyên quán được sử dụng để chỉ về địa chỉ nguồn gốc của gia đình, nơi ông bà nội khai sinh khi theo họ bố hoặc nơi ông bà ngoại khai sinh khi theo họ ngoại.

Theo như những quy định của pháp luật về những hướng dẫn ghi giấy tờ thì mục nguyên quán sẽ được ghi theo giấy khai sinh. Trường hợp không xác định được giấy khai sinh thì dùng tên nguyên quán là nguồn gốc của ông bà hoặc cha mẹ. Khi khai phải nêu rõ và đầy đủ về các mục địa chỉ hành chính.

Hiểu về quê quán là gì ?

Còn quê quán thì chắc hẳn sẽ quên thuộc hơn với mọi người. Từ quê quán được sử dụng để chỉ về nơi sinh trưởng, nơi khai sinh của cha hoặc mẹ. Đó chính là nơi các giấy tờ kê khai của người cha hoặc mẹ khi chào đời. Chính vì vậy có thể hiểu quê quán chính là quê của cha hoặc mẹ khi lựa chọn khai sinh cho con.

Điểm khác nhau của nguyên quán và quê quán

Như đã nói ở trên thì các bạn có thể hiểu rõ được khái niệm của nguyên quán và quê quán. Vậy chúng ta có thể thấy rằng hai mục này đều được sử dụng để chỉ về nguồn gốc của một người nào đó. Tuy nhiên thì hai mục này cũng có sự khác nhau. Bởi việc xác định nguyên quán nó sẽ phức tạp hơn, phải tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc. Còn quê quán thì đơn giản là theo giấy tờ trên khai sinh, chủ yếu theo quê của cha.

Mong rằng thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ được nguyên quán là gì ? Đồng thời cũng có thể giúp bạn xác định được nguyên quán và quê quán nên được kê ra sao. Từ đó có thể thực hiện, viết các giấy tờ chính xác hơn.

Giải Đáp Câu Hỏi -

Khoản 8 điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi chép trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Luật sư Vũ Tiến Vinh cho rằng nguyên quán là nơi sinh của cha người đó và không phụ thuộc người cha có lớn lên ở đó hay không.Với trường hợp một người không xác định được cha thì nguyên quán xác định theo mẹ.Tuy nhiên, ông cho rằng khái niệm nguyên quán và quê quán chưa được định nghĩa một cách chính thức trong bất kỳ văn bản pháp luật nào nên có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến việc áp dụng trong một số trường hợp còn chưa thống nhất.

Nguyễn Nga - Bảo Hà

Nguyên quán và quê quán là hai từ đã quá quen thuộc với mỗi người. Hai khái niệm này xuất hiện nhiều nhất trong những giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân. Đây là thắc mắc mà không phải ai cũng phân biệt được, dẫn đến tình trạng nhiều người nhầm lẫn và điền sai thông tin cá nhân trong những trường hợp cần thiết. Vậy nguyên quán là gì? Hiện nay trên căn cước công dân của mỗi cá nhân có ghi nguyên quán không? Luật Minh Gia xin được tư vấn như sau:

1. Nguyên quán là gì?

Trước đây theo quy định cụ thể tại khoản 2 điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA năm 2014 có định nghĩa về Mục “nguyên quán” như sau:

- Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.

- Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại.

Như vậy, quy định về cách ghi mục nguyên quán trong các giấy tờ về cư trú cũng xác định nguyên quán theo Giấy khai sinh hoặc theo nguồn gốc của ông/bà nội hoặc ông/bà ngoại, hoặc theo nguồn gốc của cha hoặc mẹ.

Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021,Thông tư trên bị thay thế bởi Thông tư 56/2021/TT-BCA năm 2021, trong Thông tư mới này, thông tin về "nguyên quán" không còn nữa, mà thay bằng "quê quán".

2. Căn cước công dân có ghi nguyên quán?

Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP năm 2007  sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP năm 1999, trên mẫu chứng minh nhân dân [9 số] mới không còn ghi nguyên quán mà được thay bằng quê quán.

...

Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến [ngày, tháng, năm]. Bên phải, từ trên xuống Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chữ “Chứng minh nhân dân” [màu đỏ]; số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.

Sau đó, chứng minh nhân dân 12 số [từ ngày 1/7/2012] và thẻ Căn cước công dân [từ ngày 1/1/2016] đều dùng là quê quán. Cho tới nay nguyên quán và quê quán được dùng song song. Các loại biểu mẫu về cư trú vẫn sử dụng mục nguyên quán còn thẻ Căn cước công dân và giấy khai sinh thì dùng quê quán.

3. Nguyên quán và quê quán khác nhau thế nào?

Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh [quy định tại khoản 8 điều 4 Luật Hộ tịch]

Mục “Nguyên quán”: Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại.

Như vậy, theo quy định trên có thể tạm hiểu, quê quán thì ta xác định theo "nguồn gốc, xuất xứ" [thường căn cứ vào nơi sinh] của cha/mẹ. Còn nguyên quán thì xác định xa hơn một chút, theo "nguồn gốc/xuất xứ" [cũng thường căn cứ vào nơi sinh] của ông/ bà [thường là ông/bà nội].

Về trường hợp có sự khác biệt giữa chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của một cá nhân về một thông tin nào đó như họ, tên, dân tộc, quốc tịch, quê quán… thì pháp luật quy định như sau: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh được quy định như sau:

- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

- Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Theo đó, với quy định này thì mục “quê quán” trong chứng minh nhân dân và trong sổ hộ khẩu phải phù hợp với Giấy khai sinh. Nếu giấy tờ nào không phù hợp thì phải điều chỉnh lại theo Giấy khai sinh.

Video liên quan

Chủ Đề