Ngữ văn lớp 6 - chân trời sáng tạo bài 3: vẻ đẹp quê hương ôn tập

[Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tạo] Với các bài soạn văn lớp 6 Bài 3: Vẻ đẹp quê hương hay nhất, ngắn gọn sách Chân trời sáng tạo được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm trả lời các câu hỏi theo tiến trình bài học sẽ giúp các em dễ dàng soạn văn 6.

Ngữ văn lớp 6 trang 61 sách Chân trời sáng tạo tập 1

Văn bản Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương sẽ được giới thiệu đến các bạn học sinh trong sách Ngữ Văn lớp 6, thuộc sách Chân trời sáng tạo.

Download.vn muốn cung cấp bài Soạn văn 6: Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương, mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.

Soạn văn 6: Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

- Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm dòng 6 tiếng [dòng lục] và dòng 8 tiếng [dòng bát].

- Về cách gieo vần, tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế tiếp, tiếng thứ sáu dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.

- Về ngắt nhịp, thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4/…

- Về thanh điệu, các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể được phối thanh tự do; riêng các tiếng 2, 4, 6, 8 phải tuân thủ theo quy định: tiếng 2 là thanh bằng, tiếng 4 là thanh trắc, riêng dòng bát nếu tiếng 6 là bằng thì tiếng 8 là thanh bằng và ngược lại.

- Lục bát biến thể là lục bát biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong câu.

- Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong câu thơ, giúp người đọc nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua nhiều giác quan.

- Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn…

2. Tri thức tiếng Việt

- Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp khi nói hoặc viết:

  • Xác định nội dung cần diễn đạt.
  • Huy động các từ đồng nghĩa, giàu nghĩa; từ đó lựa chọn những từ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện.
  • Chú ý khả năng kết hợp hài hòa giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu [đoạn] văn.

- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói [viết] muốn thể hiện.

Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

1. Chuẩn bị đọc

Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?’

Gợi ý:

“Vẻ đẹp quê hương”: gợi ra khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp của quê hương, đất nước.

2. Trải nghiệm cùng văn bản

- Qua câu ca dao “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?

Gợi ý:

Thành Thăng Long hiện lên với sự đông đúc, nhộn nhịp với nhiều phố phường khác nhau buôn bán đủ các mặt hàng, những con đường được xây dựng ngay ngắn, thẳng tắp theo trật tự giống như bàn cờ.

- Nội dung chính của các bài:

  • Bài 1: Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long.
  • Bài 2: Vẻ đẹp truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc.
  • Bài 3: Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
  • Bài 4: Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười.

3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?

- Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao 1 có điểm đặc biệt: đầy đủ 36 phố phường.

- Các từ ngữ “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” góp phần thể hiện niềm tự hào cũng như nỗi nhớ dành cho kinh thành Thăng Long.

Câu 2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?

- Bài ca dao 2 giới thiệu truyền thống chống giặc ngoại xâm của quê hương. Tác giả đã đưa ra câu hỏi về các địa danh lịch sử gắn với các trận chiến nổi tiếng của dân tộc [ba lần phá tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng giặc Minh].

- Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện: niềm tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước, tình yêu quê hương đất nước.

Câu 3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”.

- Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3: vẻ đẹp thiên nhiên Bình Định [núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh] gắn với truyền thống thủy chung, yêu nước; vẻ đẹp của cuộc sống với những món ăn dân dã [bí đỏ nấu canh nước dừa].

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “có” và liệt kê: núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh. Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp đặc trưng mà chỉ Bình Định mới có.

Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.

  • Số dòng thơ: 4 dòng [2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng]
  • Vần trong các dòng thơ: câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh]
  • Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4

Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.

  • Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú, giàu có của vùng Tháp Mười.
  • Tình cảm của tác giả: lòng yêu mến, tự hào dành cho vùng đất Tháp Mười.

Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?

  • Vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao: vẻ đẹp của thiên nhiên, con người.
  • Qua đó, tác giả dân gian đã bộc lộ niềm tự hào, tình yêu với quê hương, đất nước.
  • Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ được sử dụng trong bài ca dao để nhận định như vậy.

Câu 7. Điền vào bảng sau [làm vào vở] ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:

Bài ca dao

Từ ngữ, hình ảnh độc đáo

Giải thích

1

Phồn hoa thứ nhất Long Thành,

Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.

Cho thấy sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.

2

Sâu nhất là sông Bạch Đằng,

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.

Cao nhất là núi Lam Sơn,

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

Khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.

3

núi Vọng Phu, bí đỏ nấu canh nước dừa

Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.

Những nét đẹp chỉ vùng đất Bình Định mới có.

4

Cá tôm bắt sẵn, lúa trời sẵn ăn

Cho thấy sự trù phú của Tháp Mười.

Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?

- Học sinh tự lựa chọn và lí giải.

- Gợi ý:

  • Bài ca dao thích nhất: Bài số 1.
  • Nguyên nhân: Bài ca dao số 1 đã cho thấy vẻ đẹp của mảnh đất Thăng Long - kinh đô của nước ta thời xưa. Đó là sự phồn hoa, đông đúc và lối kiến trúc độc đáo. Qua đó, người đọc cảm thấy tự hào về mảnh đất kinh đô thời xưa của đất nước.

Cập nhật: 21/10/2021

Hướng dẫn ôn tập bài 3 sách Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6 với chủ đề vẻ đẹp quê hương. Chúng ta cùng nhau ôn lại văn bản “Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương”, “Việt Nam quê hương ta”; cách làm một bài thơ lục bát và trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát.
Chúng mình cùng nhau ôn tập vẻ đẹp quê hương nhé!

Ôn tập: Vẻ đẹp quê hương


Câu 1.
Tóm tắt nội dung của các văn bản sau và xác định thể loại của chúng bằng cách điền vào bảng [làm vào vở]:

Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
Việt Nam quê hương ta

Trả lời

Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hươngKhắc họa vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ, rộng lớn, trù phú, tươi đẹp của đất nước ta với những địa danh cụ thể, cùng những người anh hùng vĩ đại sinh ra từ mảnh đất ấy.Ca dao
Việt Nam quê hương taKhắc họa đất nước Việt Nam với vẻ đẹp bình dị, mộc mạc. Ở đó, có những con người lao động cần cù, chịu khó, thủy chung và kiên cường, dù bao khó khăn vất vả cũng chẳng thể nào khuất phục được những con người nhỏ bé ấy.Lục bát


Câu 2.
Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài ca dao sau:

Sông Tô nước chảy trong ngần Con thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa Thon thon hai mũi chèo hoa

Lướt qua lướt lại như là bướm bay.

[Nguyễn Xuân Kinh, Phan Đăng Nhật, Phan Đăng Tài, Nguyễn Thúy Loan, Đặng Diệu Trang, Kho tàng ca dao người Việt, tập 3, NXB Văn hóa - Thông tin, 1985]

Trả lời

- Về vần, nhịp, thanh điệu: bài thơ có 4 dòng, hai dòng lục [6 tiếng] và hai dòng bát [8 tiếng]. Tiếng thứ sáu của câu lục thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát thứ nhất [ngần – gần]. Tiếng thứ tám của câu bát thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu lục thứ hai và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai [xa - hoa - là]. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thanh bằng thanh trắc trong bài thơ. - Về ngôn ngữ: từ ngữ giản dị nhưng giàu sức gợi, diễn tả cảnh thuyền buồm tấp nận trên dòng sông Tô - Tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá [thuyền buồm chạy gần chạy xa], so sánh [Lướt qua lướt lại như là bướm bay] khiến cho cảnh vật trở nên gần gũi, thân quen với con người.

Câu 3. Dựa vào gợi ý sau, em hãy nêu những đặc điểm của một đoạn văn chia sẻ cảm xúc về một bài thơ lục bát:

Hình thứcĐoạn văn được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn xuống dòng.
Nội dung


Trả lời

Đoạn văn được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn xuống dòng.
Đoạn văn đảm bảo cấu trúc gồm 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn
Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát:

.
- Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm xúc chung về bài thơ - Thân đoạn: Trình bày cảm xúc của người đọc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Làm rõ cảm xúc bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ.

- Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ và ý nghĩa của bài thơ với bản thân


Câu 4. Nêu hai kinh nghiệm mà em có được khi viết và trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát đã đọc.

Trả lời

Các kinh nghiệm khi làm bài: - Trước khi viết hoặc nói, phải xác định mục đích là gì, người đọc/ người nghe là những ai. Điều đó giúp em định hướng được nội dung bài viết, tăng hiệu quả giao tiếp. - Thứ hai, cần tìm những từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc, những biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng trong bài thơ. Từ đó, phân tích cái hay, cái đẹp của bài và nêu cảm xúc của mình.

Câu 5.

Hình ảnh quê hương hiện lên trong tâm trí mỗi người không giống nhau, đối với nhà thơ Tế Hanh, quê hương là “con sông xanh biếc”, với nhạc sĩ Hoàng Hiệp, quê hương gắn liền với những kỉ niệm trên dòng sông tuổi thơ… Vậy hình ảnh quê hương trong tâm trí em là gì? Quê hương có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi chúng ta? Em có thể làm gì để quê hương ngày càng đẹp hơn?

Trả lời

- Với em, quê hương là chốn bình yên, được tự do vui chơi và nô đùa, được đi thả diều trên triền đê, ăn những trái cây chín mọng trong vườn của ông bà nội thoả thích. - Quê hương có ý nghĩa quan trọng với mỗi người bởi đó là đó là nơi chôn nhau cắt rốn, có tổ tiên, ông bà, họ hàng để nhắc nhở ta nhớ về cội nguồn của chính mình. - Để quê hương ngày càng đẹp hơn, theo em, mỗi người cần có trách nhiệm đóng góp và xây dựng được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau: giữ gìn vệ sinh, không đổ rác bừa bãi, trồng thêm cây xanh, tôn tạo các công trình văn hoá như đền chùa, di tích lịch sử… Bên cạnh đó, mỗi người con của quê hương cần phấn đấu học thật giỏi và sau này quay về xây dựng, phát triển kinh tế để quê hương ngày càng giàu đẹp.

Xem thêm bài: //vnkienthuc.com/threads/noi-...i-tho-luc-bat-chan-troi-sang-tao-van-6.88940/

Như vâỵ chúng ta đã cùng nhau ôn tập bài 3 chủ đề vẻ đẹp quên hương trong sách Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6. Hi vọng, bài viết này đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.

Trần Ngọc

Video liên quan

Chủ Đề