Mồ côi nghĩa là gì

Năng lượng Mới số 382

Học giả An Chi: Cách đây ngoài 60 năm, có một tác giả đã giảng rằng “mồ côi” là “[trẻ] đã mất mẹ” còn “bồ côi” là “[trẻ] đã mất cha”. Thực ra thì vào thời điểm đó [giữa thập niên 50 của thế kỷ trước], người ta cũng phải phân biệt hình thức chuẩn với hình thức không chuẩn, cũng như tiếng toàn dân với tiếng địa phương. Và hình thức chuẩn, dùng một cách phổ biến là “mồ côi”. Ngay từ năm 1887, trong Petit dictionnaire français - annamite, Trương-Vĩnh-Ký cũng đã đối dịch “orphelin” là “mồ côi”. Sau đó ít lâu, trong Đại Nam quấc âm tự vị [Sài Gòn, 1895-1896], Huình-Tịnh Paulus Của cũng chỉ gi nhận “mồ côi” và cho thí dụ “ Mồ côi cha, níu chân chú; mồ côi mẹ, tríu vú dì”. Trước đó hơn một thế kỷ, trong Tự vị Annam Latinh [Dictionarium Anamitico Latinum [1772-1773]], Pierre Pigneaux de Béhaine cũng chỉ ghi nhận “mồ côi”. Không có “bồ côi”. Lý do: Đây chỉ là một biến thể địa phương, thậm chí thổ ngữ nữa. Vậy hình thức chuẩn và phổ biến chính và chỉ là “mồ côi”. Và nếu lời giảng của tác giả kia mà đúng thì ta chỉ có trẻ… mồ côi mẹ mà thôi. Rất tiếc rằng Việt Nam tự điển của Khai trí Tiến Đức [Hà Nội, 1932] lại lấy “bồ côi” làm hình thức chính. Thực ra thì ngay từ giữa thế kỷ XVII, người Đàng Ngoài [nửa phía bắc của Đại Việt] cũng chỉ nói “mồ côi”. Bằng chứng là Từ điển Việt Bồ La của A. de Rhodes [Roma, 1651] cũng chỉ ghi nhận “mồ côi” [mà không có “bồ côi”]. “Bồ côi” có lẽ chỉ là một đơn vị từ vựng của thổ ngữ đã được từ điển Khai trí Tiến đức nâng cấp thành hình thức chính do áp lực và loại suy từ nhiều đơn vị song tiết mà âm tiết đầu là “bồ”. Đây là một điều bất hợp lý. Về phương diện chuẩn hóa từ ngữ, đây thực chất là một sự đi ngược trào lưu. Từ lâu, chính người Hà Nội cũng đã bỏ “bồ côi” mà dùng “mồ côi”.

“Mồ côi” là một từ tổ bắt nguồn ở hai tiếng Hán ghi bằng hai chữ [無辜], mà âm Hán Việt thông dụng hiện nay là “vô cô”, nghĩa là “không phạm tội” [Chữ “cô” [辜] có nghĩa là tội]. Ở đây, “mồ” là âm xưa của “vô”, như đã có bàn đến trong bài “Trở lại với từ nguyên của BÙ NHÌN” [Năng lượng Mới số 374] và bài “Từ nguyên của BÙ NHÌN là chuyện còn dài” [Năng lượng Mới số 380&381]. Còn “cút” trong “côi cút” cũng là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở từ ghi bằng chữ [孑], mà âm Hán Việt thông dụng hiện đại là “kiết”, có nghĩa là một minh, cô đơn. [Đây không phải chữ “tử” [子] vì nét thứ ba là nét “hất” chứ không phải nét “ngang”]. “Côi cút” cũng là một cấu trúc đẳng lập, bắt nguồn ở hai từ ghi bằng hai chữ [孤孑], mà âm Hán Việt hiện đại là “cô kiết”, có nghĩa là cô độc, cô đơn. Thơ Bạch Cư Dị [bài “Cô phụ khổ”]  có câu: “Phụ nhân nhất táng phu - Chung thân thủ cô kiết” [Đàn bà hễ mất chồng - Đành suốt đời cô quạnh].

Nhưng tại sao xuất phát từ nghĩa gốc là “không phạm tội” mà bây giờ “mồ côi” [< “vô cô”] lại có nghĩa là “[trẻ] mất cha, hoặc mẹ hoặc cả hai”? Thì cũng là xuất phát từ hiện tượng đan xen hình thức và lây nghĩa do từ nguyên dân gian gây ra, mà chúng tôi từng nói đến tại chuyên mục này, đặc biệt là trong bài “Lại nói về sự đan xen hình thức và sự lây nghĩa” [Năng lượng mới số 370]. Trong tiếng Việt thì, với nghĩa “tội”, “côi” [< “cô” [辜]] là một từ không thông dụng bằng chính chữ “tội” nên nó dần dần mờ nghĩa rồi mất nghĩa. Trong khi đó thì “côi” trong “côi cút” lại là một chữ thường dùng hơn nên từ nguyên dân gian mới đưa nó vào “mồ côi” mà trám cho chữ “côi” là “tội”. Và ta có một cấu trúc mới là “mồ [côi] + côi [cút]” và sự đan xen  này đã làm cho “mồ côi” vốn có nghĩa là “không phạm tội” bị “côi” của “côi cút” lây nghĩa. Chữ “mồ” vốn có nghĩa là “không” cũng dần dần trở thành một từ cổ mà nghĩa không còn được biết đến và bị thay thế bằng “vô” là âm xuất hiện sau nó. Thế là, vô hình trung, trong cấu trúc “mồ côi” mới “pha chế” này, ta có chữ “mồ” vô nghĩa và chữ “côi” là cô đơn. Thành ra, cứ theo cấu tạo thì từ tổ “mồ côi” mới này chỉ một khái niệm mơ hồ về sự cô đơn, hiu quạnh trong tâm thức của người sử dụng ngôn ngữ rồi dần dần nó được đặc dụng để chỉ sự cô  đơn của những trẻ mất cha và/hoặc mẹ để được dùng cho đến tận ngày nay. Tóm lại, nghĩa hiện hành của “mồ côi” chỉ là nghĩa sự cố.

A.C

1. Trẻ mồ côi!

Foster kid!

2. Con tôi không thể mồ côi.

No orphanage for my kid.

3. Vâng, trẻ mồ côi cuốc bộ.

Yes, a pedestrian orphan!

4. Konstantinos mồ côi khi còn nhỏ.

Constantine was left an orphan at a young age.

5. Cả 2 chúng ta đều mồ côi.

We're both orphans, James.

6. Chúng ta đều là trẻ mồ côi.

We're orphans.

7. Con gái ông ấy giờ đã mồ côi.

His daughter is now an orphan.

8. Ông để lại ba đứa con mồ côi.

He left three orphaned children.

9. Anh George mồ côi mẹ lúc lên bảy.

George was seven when his mother died.

10. Hay lấn cánh đồng trẻ mồ côi cha.

Or encroach on the field of the fatherless.

11. Đây là trên đường đến trại trẻ mồ côi.

So, this is on the way down to the orphanage.

12. ♫ Một tiểu thư hay một trẻ mồ côi

Seamstress and heiress, too

13. Ngài thương xót trẻ mồ côi [Gia-cơ 1:27].

[James 1:27] Make no mistake —the Father of fatherless boys is provoked to righteous anger by the victimization of innocent children.

14. Con bé sẽ bị gửi tới trại trẻ mồ côi.

They'll ship her to some dreadful orphanage.

15. Demosthenes rơi vào cảnh mồ côi khi lên bảy tuổi.

Demosthenes was orphaned at the age of seven.

16. Cổ nói với Mẹ rằng cổ là con mồ côi.

She told Mother she was an orphan.

17. Một trẻ mồ côi tìm được người Cha yêu thương

A Forsaken Orphan Finds a Loving Father

18. Làm con chúng tôi mồ côi, con mẹ già đó

Orphaned our kid, the stupid bitch.

19. Về mặt thiêng liêng, các con tôi mồ côi cha.

Spiritually, my sons were fatherless boys.

20. Mồ côi từ sớm, cả gia đình chết do dịch bệnh.

Orphaned as a young boy, entire family died of the fever.

21. 21 Nếu tôi dứ nắm đấm trước mặt trẻ mồ côi+

21 If I shook my fist against the orphan+

22. Hàng triệu trẻ em mồ côi—cha mẹ chết vì bệnh AIDS.

Millions of children are left without parents —they died from AIDS.

23. Hy vọng ông bố không bố láo như anh, trẻ mồ côi.

I hope Daddy isn't as big of a dick as you, orphan boy.

24. Ổng đang ở tại trại mồ côi nơi tôi vừa định đi.

He is down the road at the orphanage where I was just going.

25. Cô bé mồ côi bé bỏng từ vụ thảm sát đẫm máu.

The little orphan girl of the Kansas prairie massacre.

26. Hãy để chúng cho ngoại kiều, trẻ mồ côi cha và góa phụ.

They should be left for the foreign resident, the fatherless child, and the widow.

27. 669 ] } Chỉ thấy mấy đứa mồ côi nghèo sống với lão nông dân.

Just some poor orphans living with a farmer.

28. Không nhiều người muốn lấy 1 đứa mồ côi nghèo kiết xác đâu.

There's not many men willing to marry a penniless orphan.

29. Đó là người đã nói rằng con sẽ vào trại trẻ mồ côi.

That's the man who said that I was gonna go to the orphanage.

30. Anh có lo về chuyện con anh sẽ trở nên mồ côi không?

Are you so anxious to make your boy an orphan?

31. Ông sinh ra trong một gia đình nghèo, sớm mồ côi cha mẹ.

He was born to a poor family and orphaned at an early age.

32. Chiến binh đó là một người phụ nữ... một đứa con mồ côi mẹ.

This warrior is a woman, a motherless daughter.

33. Tôi đã được nuôi dạy ở 1 trại trẻ mồ côi của nhà thờ.

I was raised in a foster home run by the Church.

34. Thí dụ, một cậu bé ở Nam Mỹ bị mồ côi lúc chín tuổi.

[1 Corinthians 6:9-11] For example, a boy in South America was orphaned at the age of nine.

35. Kể từ khi chúng tôi mồ côi, có lẽ chúng ta nên nhận con nuôi.

Since we're orphans, maybe we should adopt a child.

36. Người cháu mồ côi cha là Lót đã trở thành như con trai của họ.

Their fatherless nephew Lot evidently became like a son to them.

37. Shyam mang sữa cho đền Bishnoi, nơi đang chăm sóc những con vật mồ côi.

Shyam supplies milk to the Bishnoi temple, which has its own orphans to care for.

38. Có vẻ như thằng bé Max sẽ lớn lên như một đứa trẻ mồ côi.

Looks like little Max will grow up an orphan.

39. Chúng tôi sống ở đấy 1 tháng, làm việc tại một trại trẻ mồ côi.

We lived in Ethiopia for a month, working at an orphanage.

40. 20 năm trước, anh đưa một đứa trẻ mồ côi đến trước của nhà tôi.

Twenty years ago, you brought an orphan to my door.

41. Ngay sau đó, mẹ bà qua đời và bà trở thành một đứa trẻ mồ côi.

Soon after that, her mother died and she became an orphan.

42. 3 Chúng con thành kẻ mồ côi cha; mẹ chúng con giống như góa phụ.

3 We have become orphans without a father; our mothers are like widows.

43. Yezhov và Feigenburg đã có một con gái nuôi, Natalia, một đứa trẻ mồ côi.

Yezhov and Feigenburg had an adopted daughter, Natalia, an orphan from a children's home.

44. Bỏ con ở trại mồ côi nào đó. Biến con thành rắc rối của bọn họ.

Drop you off in an orphanage somewhere, make you their problem.

45. Hãy hình dung một gia đình có những đứa con mồ côi cả cha lẫn mẹ.

Imagine a family of orphans who have lost both parents.

46. Một người giữ thú báo cáo có nghe voi mồ côi “gào thét” vào buổi sáng.

A keeper reported having heard the orphans “scream” in the morning.

47. Những gì còn sót lại được dành cho “khách lạ, kẻ mồ-côi, và người góa-bụa”.

The gleanings were to be left “for the alien resident, for the fatherless boy and for the widow.”

48. Bỏ rơi tôi ở lại sau đó rời đi với đám cún con mồ côi của mình.

Keeping me away while you toilet train your new batch of orphaned puppies.

49. Nghe nói là trại trẻ mồ côi trước đây của cháu đã bị hoả hoạn thiêu rụi.

I'm told that your prior foster home was destroyed by a fire.

50. Tôi không bao giờ quên được đứa trẻ mồ côi lang thang đầu đường xó chợ đó.

I have never forgotten that little street orphan.

Video liên quan

Chủ Đề