Mãng cầu Thái trồng bao lâu có trái

Cây Mãng Cầu có tính thích ứng lớn, chịu được mùa khô khắc nghiệt. Trái mãng cầu có độ ngọt cao, vị chua nên không lạt, lại có hương thơm của hoa hồng nên được nhiều người ưa thích. Giống: có 2 loại mãng cầu: dai và bở.

Mãng cầu bở khi chín múi nọ rời múi kia, dễ vỡ. Thậm chí ngay khi còn ở trên cây, trái chưa chín hẳn có thể đã nứt.

Mãng cầu dai thì các múi dính chặt vào nhau cả khi chín, dễ vận chuyển vì dù có chạm mạnh trái không bị vỡ ra, vỏ mỏng, có thể bóc ra từng mảng như vỏ quít. Độ ngọt của mãng cầu dai cao hơn mãng cầu bở.

Cách nhân giống

Nhân giống bằng hạt: do hạt có vỏ cứng bao quanh nên có thể bảo quản được 2 – 3 năm. Xử lý hạt bằng cách: xóc hạt với cát cho sứt vỏ, hoặc xử lý axit sunfuric, ngâm nước nóng 55 – 60 độ C trong 15 – 20 phút, hạt có thể nảy mầm sau 2 tuần lễ. Trồng từ hạt sau 2 – 3 năm cây có thể cho trái.

Nhân giống vô tính bằng biện pháp ghép cành: Trước hết phải chọn những cây mẹ có những đặc tính ưu việt như: trái to ít hạt, hạt nhỏ, độ đường cao, dễ vận chuyển [múi dính thành một khối]. Mãng cầu dai chỉ có thể ghép tốt trên 2 gốc ghép là mãng cầu dai và nê [có người gọi là bình bát vì trái giống bình bát] nhưng hạt nê khó kiếm, vậy tốt nhất là dùng gốc ghép mãng cầu dai.

Có thể ghép áp, ghép cành hay ghép mắt. Gốc ghép phải 1 – 2 tuổi. Cành ghép là cành đã hóa gỗ đường kính 1 cm trở lên lấy ở đoạn cành lá đã rụng hết. Cắt dài 12 cm, có thể ghép nêm vào cành gốc ghép, cũng có thể cắt ngọn gốc ghép rồi cắt vạt gốc ghép và cành ghép sao cho áp vào nhau vừa vặn. Vết cắt dài khoảng 5 – 6 cm.

Đặc tính

Mãng cầu dai ưa đất thoáng, không nên trồng ở đất thấp úng. Tuy chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm nếu đất nhiều màu và không bón phân thì chóng già cỗi, nhiều hạt, ít thịt [cơm]. Phải chăm sóc cây từ khi trồng để cây khoẻ, nhiều nhựa [sức sống tốt] thì mới cho trái ngon.

Mãng cầu dai chống úng kém nhưng chống hạn tốt. Ở đất cát ven biển hay ở đất cao hạn gặp mùa khô, rụng hết lá, khi mùa mưa trở lại vào tháng 4 – 5 lại ra lá, ra hoa. Những lứa đầu hoa rụng nhiều, sau đó khi bộ lá đã khỏe, quang hợp đủ thì trái đậu. Những lứa hoa cuối, vào tháng 7 – 8 cũng rụng nhiều; trái kết được cũng nhỏ vì vậy mãng cầu dai thuộc loại trái có mùa không như chuối, dứa, đu đủ, và cả mãng cầu xiêm nữa [ở miền Nam là loại trái quanh năm]. Cũng do nhịp độ sinh trưởng như vậy, trồng mãng cầu dai không cần tưới. Tuy vậy, nếu có tưới, chăm bón thì mùa ra trái kéo dài hơn.

Mãng cầu dai tương đối chịu rét. Mùa đông ngừng sinh trưởng, rụng hết lá mùa xuân ấm áp lại ra đợt lá mới, nhờ đó mãng cầu dai không những trồng được ở miền Bắc mà còn ở Nam Trung Quốc, Đài Loan, Bắc Ấn Độ…

Trồng mãng cầu và chăm sóc

Khi phải đánh bầu, đi trồng. Nếu ương cây giống bằng cách gieo hạt ở trong bầu nên đợi tới khi cây khoảng 1 năm tuổi cao khoảng 40 – 50 cm đem trồng thì dễ sống hơn.

Ở đất cát ven biển đất xấu, người ta thường trồng mãng cầu quá dày và thường không bón phân do đó trái bé, hạt nhiều. Nên trồng với khoảng cách 4 m ở đất xấu, 5 m ở đất tốt kết hợp chăm bón để trái to, cơm nhiều.

Thời vụ trồng: đầu mùa xuân và có thể kéo dài đến tháng 8, 9. Nhất thiết phải tưới đẫm nước khi vừa trồng, dù là cây ương trong bầu, hay cây đánh đi trồng cho đến khi cây xanh trở lại, phải tưới nếu nắng hạn. Sau này khi cây đã ra trái, tưới bổ sung khi gặp trời hạn cũng có lợi.

Bón phân

Nên bón 20 – 30 kg phân chuồng khi trồng cho mỗi cây. Sau đó khi cây lớn bón phân cho 1 cây như sau: Phân chuồng hai năm đầu bón 20 kg/năm, sau đó từ năm thứ ba trở đi 30 kg/năm. Phân chuồng nên bón làm một lần hoặc hai lần trước mùa mưa và sau khi thu trái. Phân khoáng [bón thêm với phân chuồng] năm đầu bón phân NPK 16 -16 – 8 : 0,5 kg cho mỗi cây. Từ năm thứ hai trở đi cứ thêm 1 năm tuổi bón thêm 0,5 kg. Ví dụ năm thứ hai bón 1 kg/cây, năm thứ ba 1,5 kg và đến năm 9, 10 thì thôi không tăng nữa. Để trái thêm ngọt, có thể bón thêm phân Kali từ năm thứ ba trở đi, 0,5 kg cho mỗi cây, và sau đó tăng lên chút ít mỗi năm.

Sâu bệnh

Mãng cầu dai ít sâu bệnh. Tuy vậy cần chú ý phòng trị rệp sáp, rất phổ biến ở các vườn ít chăm sóc. Khi mãng cầu chưa có trái rệp bám ở dưới mặt lá, dễ nhận ra ở màu trắng sáp và các tua trắng quanh mình, sinh sôi ở đó.

Khi có trái thì bám vào trái hút nhựa, từ khi trái còn non đến tận khi chín, thường ở kẽ giáp ranh giữa hai múi vì chỗ này vỏ mỏng, không những làm mất mỹ quan, khó bán được, mà còn làm giảm chất lượng do vị nhạt.

Trị bằng thuốc: Supracid, Bi 58ND, Applaud, Mipcin,… Xịt vào cuối vụ, khi không còn trái. Khi có trái, xịt cả vào trái, vào lá. Khi trái sắp chín, không xịt nữa, tránh gây độc cho người tiêu thụ.

Thu hoạch

Dấu hiệu mãng cầu chín là màu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa 2 mắt, và các kẽ này đầy lên, đỉnh múi thấp xuống [mãng cầu mở mắt]. Ở một số giống xuất hiện những kẽ nứt và ở các giống “mãng cầu bở” kẽ nứt toác. Nên lót lá tươi, lá chuối khô để trái khỏi sát vào nhau, vỏ nát thâm lại, mã xấu đi, khó bán. Hái xong nên vận chuyển ngay đến nơi tiêu thụ vì khi chín rồi, dù là mãng cầu dai, vẫn dễ nát.

  • Hướng dẫn trồng cây bơ căn bản

Bảo quản

Trái cây chín nhanh thường do quá trình hô hấp mạnh [hút khí O2 và thải khí CO2]. Ngoài ra, trong quá trình chín, trái cây còn thải khí etylen và chính khí này quay trở lại kích thích trái cây mau chín hơn. Cách hữu hiệu để bảo quản trái cây không chín nhanh là dùng nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, đối với một số loại trái cây nhiệt đới, khi nhiệt độ quá thấp sẽ bị tổn thương lạnh [trái nhũn, bị chấm đen,…].

Vì vậy, nhiệt độ bảo quản không nên thấp hơn so với giá trị quy định. Với xoài cần bảo quản ở nhiệt độ không thấp hơn 13 C, chôm chôm: 12 C, mãng cầu: 13 C, dưa hấu: 10 C,… Nếu không có điều kiện bảo quản lạnh, có thể ngâm trái cây với dung dịch muối canxi [CaCl2, nồng độ 1-3% trong thời gian 1-3 phút] để ức chế quá trình hô hấp của trái cây.

Câu Hỏi Thường Gặp

[1] Nhân giống bằng hạt: Xử lý hạt bằng cách: xóc hạt với cát cho sứt vỏ, hoặc xử lý axit sunfuric, ngâm nước nóng 55 – 60 độ C trong 15 - 20 phút, hạt có thể nảy mầm sau 2 tuần lễ. Trồng từ hạt sau 2 - 3 năm cây có thể cho trái; [2] Nhân giống vô tính bằng biện pháp ghép cành.

Mãng cầu dai ưa đất thoáng, không nên trồng ở đất thấp úng. Tuy chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm nếu đất nhiều màu và không bón phân thì chóng già cỗi, nhiều hạt, ít thịt [cơm]. Mãng cầu dai chống úng kém nhưng chống hạn tốt. Mãng cầu dai tương đối chịu rét.

Thời vụ trồng: đầu mùa xuân và có thể kéo dài đến tháng 8, 9. Nhất thiết phải tưới đẫm nước khi vừa trồng, dù là cây ương trong bầu, hay cây đánh đi trồng cho đến khi cây xanh trở lại, phải tưới nếu nắng hạn. Sau này khi cây đã ra trái, tưới bổ sung khi gặp trời hạn cũng có lợi.

Originally posted 2019-02-11 21:13:46.

Cây na [mãng cầu] cho thu nhập cao trong sản xuất nông nghiệp, còn có giá trị tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Cây na [mãng cầu] có tính thích nghi rộng, cho quả sớm, năng suất cao, ít sâu bệnh. Phát triển trồng cây na [mãng cầu] không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ, mà còn đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu.  Với mục đính góp phần  hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển sản xuất cây trồng, bài viết này được đội ngũ chuyên gia kỹ thuật Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo Chất Lượng Việt biên soạn nhằm cung cấp cho bà con những kỹ thuật trồng và chăm sóc cơ bản theo đúng quy trình để giúp quản lý tốt ruộng vườn và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây na [mãng cầu]

Nhiệt độ: Cây na [mãng cầu] ưa ấm áp, trong điều kiện nóng ẩm vẫn sinh trưởng bình thường, chịu rét kém [so với vải, nhãn, chanh]. Ở nhiệt độ 0o C cây vẫn sống nhưng rụng hết lá,ở nhiệt sộ 40oC bị hạn, khô nóng không thích hợp cho cây thụ phấn thụ tinh và phát triển quả, dễ gây rụng quả.

Đất đai: cây na [mãng cầu] không kén đất, các loại đất sỏi, thịt nạng có vỏ sò hến, đất đá vôi đều trồng được, nhưng thích hợp nhất vẫn là đất có tầng dày, đất rừng mới khai phá, đất đồi ven sông, suối nhiều mùn giàu dinh dưỡng, pH 5,5 – 7,4.

2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây na [mãng cầu]

2.1 Chọn giống:

* Căn cứ vào màu sắc vỏ quả:

- Na [mãng cầu] quả màu xanh: Lá và vỏ quả na [mãng cầu] đều màu xanh, khi chin vỏ quả màu xanh nhạt.

- Na [mãng cầu] quả màu nâu: Lá xanh đậm, vỏ quả màu nâu.

* Căn cứ vào thịt quả:

- Na [mãng cầu] dai:  Vỏ mỏn, dễ tách vỏ khỏi thịt quả, ít hạt, nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm và thơm ngon. Hạt nhỏ dễ tách khỏi thịt quả.

- Na [mãng cầu] bở: Vỏ quả màu xanh, thịt bở, khó bóc vỏ hơn na [mãng cầu] dai, quả thường hay nứt, ăn ngọt nhưng thịt thường không chắc như na [mãng cầu] dai.

2.2 Chọn thời vụ:

 - Vụ Xuân: trồng tháng 2-3

- Vụ Thu: trồng tháng 8-10

- Vụ Đông: trồng tháng 11-12

2.3 Làm đất và cấy trồng:

Đào hố: sâu x rộng – 50cm

Bón lót: 15-20kg phân hữu cơ hoai mục + 0,5kg Supe Lân + 0,2kg Kalisunfat/hố, trộn phân với lớp đất mặt cho vào hố đào.

Cách trồng: Đặt bầu giữa hố, mặt bầu cao hơn mặt đất 5cm hoặc bằng, sau đó lấp đất, nện chặt, ủ gốc, tới nước, cắm cọc buộc dây hạn chế gió lay.

Mật độ: Khoảng cách 4 x 4m, mật độ 625 cây/ha. Nếu muốn nhanh cho quả có thể bố trí khoảng cách 3 x 3m, mật độ 1.000 – 1.100 cây/ha.

2.4 Chăm sóc:

Tưới nước: Sau trồng 1 tháng; nếu không mưa tưới 1 lần/tuần. Năm thứ 2 có thể có quả bói nên na [mãng cầu] cần tưới nước, để hạn chế rụng quả, cần đảm bảo đủ ẩm.

Làm cỏ xới xáo: Thường xuyên làm sạch cỏ dại để trách việc tranh chấp nguồn dinh dưỡng, hạn chế sâ bệnh hại. Có thể xới xáo 3 lần/năm vào các tháng 2-3, tháng 8-9, tháng 11-12. Khi ra hoa đậu quả không nên xới xáo, tránh rụng hoa, quả.

2.5 Phân bón và liều lượng:

- Lượng phân bón [kg/cây]

Loại phân Tuổi

1-4 năm 5-8 năm >8 năm

Hữu cơ 15-20 20-25 30-40

Đạm Urê 0,6-0,8 1-1,5 1,5-2

Supe Lân 0,3-0,4 0,5-0,8 0,7-1

Kaliclorua 0,2-0,3 0,5-0,7 0,7-1

- Cách bón: Cuốc rãnh hoặc đào hố quanh tán, nếu bón thúc thì cuốc nông 10cm, bón lót cuối năm cuốc sâu 20cm, bón xong lấp đất.

- Số lần bón:

+ Lần 1: Vào tháng 2-3, bón đón hoa, đón lộc, bón với lượng đạm Urê 50g + Kaliclorua 30g/hố.

+ Lần 2: Tháng 6-7, bón nuôi quả, cành, bón lượng đạm Urê50kg + Kaliclorua 40g/hố.

+ Lần 3: Tháng 10-11, bón lót kết hợp đổ đất quanh gốc. Lượng bón 100kg phân chuồng hoai mục + Supe Lân 100g +30g Kaliclorua

3. Chăm sóc:

Sau trồng 3 năm thì cây na [mãng cầu] cho quả, năm thứ 4-5 cho nhiều quả, cắt tỉa, khắc phục cây chóng tàn, hạn chế sâu bệnh, cây khỏe, quả ta, phẩm chất ngon. Việc chăm sóc phải được tiến hành thường xuyên hằng năm. Những năm đầu cắt tỉa ít, sau khi có quả năm đầu thì việc cắt tỉa là việc bắt buộc, đây cũng là một biện pháp thâm canh cây na [mãng cầu]. Thường tiến hành sau khi thu hoạch quả vào tháng 8.

4. Phòng ngừa sâu bệnh:

Cây na [mãng cầu] thường chịu các đối tượng sâu bệnh sau:

Sâu hại: Rệp phấn chích hút dịch hoa, quả, lá; sâu ăn lá; sâu hại nụ hoa; sâu đục cành, sâu đục quả; ruồi vàng, muối, kiến, chim, ốc hại lá,…

Bênh hại: Bênh hại thối đen quả làm quả khô đen trên cây; bênh muội đen trên lá.

Nói chung, các loại thuốc trừ sâu bệnh cho các loại cây ăn quả đều dùng được cho cây na [mãng cầu].

Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo Chất Lượng Việt với đội ngũ chuyên gia kỹ thuật luôn sẵn sàng hỗ trợ bà con:

- Thông tin chi tiết cụ thể giúp bà con xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình canh tác.

- Chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp tại vùng trồng

- Đào tạo nhận thức, đào đạo kiểm tra viên nội bộ.

- Hướng dẫn áp dụng VietGAP tại vùng trồng.

- Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ đăng ký, chứng nhận VietGAP

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được tư vẫn và cung cấp các dịch vụ tốt nhất liên quan đến  VietGap trồng trọt theo thông tin liên hệ:

Video liên quan

Chủ Đề