Lương của Thủ tướng Chính phủ là bao nhiêu

Vừa qua, Quốc hội đã bầu ra được 04 vị lãnh đạo chủ chốt của Việt Nam, có cái tên đã quen thuộc, có cái tên vẫn còn xa lạ với nhiều người. Theo đó, cũng có nhiều ý kiến thắc mắc gửi về cho Thư Ký Luật quan tâm liệu lương của Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hiện nay là bao nhiêu?

Mục lục bài viết

Cách tính lương Tổng Bí Thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ 

Về vấn đề này, Ban biên tập Thư Ký Luật xin giải đáp như sau:

1. Lương Tổng bí thư

Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiện hành, lương chức vụ lãnh đạo Đảng, mặt trận và các đoàn thể Trung ương được tính dựa trên bảng lương ban hành kèm theo Quyết định 128-QĐ/TW, ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

Theo đó, hệ số lương của chức danh Tổng bí thư là 13.00. Mặt khác, mức lương cơ sở năm 2021 là 1.490.000 đồng/tháng [Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP].

Lương Tổng bí thư được tính như sau:

Lương Tổng bí thư = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng = 1.490.000 x 13.00 = 19.370.000 đồng.

2. Lương Chủ tịch nước

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại [Điều 86 Hiến pháp 2013].

Lương của Chủ tịch nước được Ủy ban thường vụ quốc hội phê chuẩn theo “Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Theo đó, hệ số lương của chức danh Chủ tịch nước là 13.00, do đó lương Chủ tịch nước cũng bằng lương Tổng bí thư, tức là 19.370.000 đồng.

3. Lương Thủ tướng Chính phủ

Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước [Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp 2013]

Tương tự như cách tính lương đối với Chủ tịch nước, hệ số lương chức danh Thủ tướng Chính phủ là 12.50 [căn cứ theo “Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạocủa nhà nước” ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11].

Cách tính lương Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:

Lương Thủ tướng Chính phủ = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng = 1.490.000 x 12.50 = 18.625.000 đồng

Lưu ý: Lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đối với lãnh đạo Đảng, Nhà nước còn phụ thuộc vào Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định [Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể]

Như vậy, hiện hành lương Chủ tịch nước và Tổng bí thư đều là 19.370.000 đồng, lương Thủ tướng là 18.625.000 đồng.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn

Lương của Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng là bao nhiêu?

Lương chủ tịch nước - Chủ tịch QH - Thủ tướng chính phủ

Theo nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 của chính phủ về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát thì hệ số lương của các vị trí lãnh đạo được quy định như sau:

  1. Chủ tịch nước: Hệ số lương 13.0
  2. Chủ tịch Quốc hội: Hệ số lương 12.5
  3. Thủ tướng Chính phủ: Hệ số lương 12.5

Từ ngày 01/07/2018, mức lương cơ sở được tăng lên từ 1.300.000đ lên 1.390.000đ. Theo quy định của nhà nước thì các chức danh lãnh đạo quy định một mức lương. Như vậy, ứng với hệ số lương áp dụng cho các bậc lãnh đạo nhà nước sẽ được hưởng 1 mức lương. Cụ thể như sau:

  1. Lương Chủ tịch nước: 13 x 1.390.000đ = 18.070.000đ
  2. Lương Chủ tịch Quốc hội: 12.5 x 1.390.000đ = 17.375.000đ
  3. Lương Thủ tướng Chính phủ: 12.5 x 1.390.000đ = 17.375.000đ

Trên đây là bảng lương và cách tính lương cho các bậc lãnh đạo nhà nước Việt Luật mời các bạn tham khảo. Bậc lương và mức lương cơ sở được áp dụng từ ngày 01/07/2018. Các thông tin trên có thể được thay đổi tùy thuộc vào chính sách của nhà nước theo từng giai đoạn. Việt Luật không chịu trách nhiệm thông tin sai sót sau này.

Home » Pháp luật và cuộc sống » Lương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính và các lãnh đạo cao cấp khác của Việt Nam

Mức lương lãnh đạo Đảng Nhà nước: Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch quốc hội, Thủ tướng và các lãnh đạo cao cấp khác.

Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương chức vụ, phụ cấp chức vụ của Lãnh đạo Nhà nước được tính dựa trên Bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Nhà nước Ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Lương  chức vụ của Lãnh  đạo Đảng  được tính dựa trên Bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương Ban hành kèm theo Quyết định số 128-QĐ/TW, ngày 14-12-2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng

Lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đối với lãnh đạo Đảng, Nhà nước còn phụ thuộc vào Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.  

Căn cứ vào Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, Quyết định số 128-QĐ/TW nêu trên và Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ban hành ngày 24/04/2017 Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, kể từ ngày 01/07/2017, Lương chức vụ, phụ cấp chức vụ của một số vị trí Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước được như sau:

1. Lương của Tổng bí Thư Đảng cộng sản Việt Nam

Căn cứ  mức lương cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2017/NĐ-CP là 1.300.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Tổng Bí thư tại Quyết định số 128-QĐ/TW là 13.

Lương của Tổng Bí Thư = Lương cơ bản x Hệ số = 1.300.000 đồng/tháng x 13 = 16.900.000  đồng/tháng.

2. Lương của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Căn cứ mức lương cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2017/NĐ-CP là 1.300.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Chủ tịch nước tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 là 13.

Lương của Chủ tịch nước = Lương cơ bản x Hệ số = 1.300.000 đồng/tháng x 13 = 16.900.000  đồng/tháng.

3. Lương của Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Căn cứ  mức lương cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2017/NĐ-CP là 1.300.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Chủ tịch Quốc hội tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 là 12,5.

Lương của Chủ tịch Quốc hội = Lương cơ bản x Hệ số = 1.300.000 đồng/tháng x 12,5 = 16.250.000  đồng/tháng.

4. Lương của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Căn cứ  mức lương cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2017/NĐ-CP là 1.300.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Thủ tướng Chính phủ hội tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 là 12,5.

Lương của Thủ tướng Chính Phủ = Lương cơ bản x Hệ số = 1.300.000 đồng/tháng x 12,5 = 16.250.000  đồng/tháng.

5. Lương của một số Lãnh đạo Đảng chủ chốt khác

Căn cứ  mức lương cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2017/NĐ-CP là 1.300.000 đồng/tháng; Hệ số lương của Chức danh Tổng Bí thư tại Quyết định số 128-QĐ/TW.

– Lương của Ủy viên Bộ Chính Trị, Thường trực Ban Bí thư = Lương cơ bản x Hệ số = 1.300.000 đồng/tháng x 12 = 15.600.000  đồng/tháng;

– Lương của Ủy viên Bộ Chính Trị = Lương cơ bản x Hệ số  [Bậc 1 hoặc Bậc 2]

Lương Bậc 1 = 1.300.000 đồng/tháng x  11,10 = 14.430.000  đồng/tháng;

Lương Bậc 2 = 1.300.000 đồng/tháng x  11,70 = 15.210.000  đồng/tháng

– Lương của Bí thư Trung ương = Lương cơ bản x Hệ số  [Bậc 1 hoặc Bậc 2]

Lương Bậc 1 = 1.300.000 đồng/tháng x  10,40 = 13.520.000  đồng/tháng;

Lương Bậc 2 = 1.300.000 đồng/tháng x  11 = 14.300.000  đồng/tháng.

– Lương của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương [không là Ủy viên Bộ Chính trị] = Lương cơ bản x Hệ số  [Bậc 1 hoặc Bậc 2]

Lương Bậc 1 = 1.300.000 đồng/tháng x  10,40 = 13.520.000  đồng/tháng;

Lương Bậc 2 = 1.300.000 đồng/tháng x  11 = 14.300.000  đồng/tháng.

– Lương của Trưởng ban Đảng [không là Ủy viên Bộ Chính trị] = Lương cơ bản x Hệ số  [Bậc 1 hoặc Bậc 2]

Lương Bậc 1 = 1.300.000 đồng/tháng x  9,70 = 12.610.000  đồng/tháng;

Lương Bậc 2 = 1.300.000 đồng/tháng x  10,3 = 13.390.000  đồng/tháng.

– Lương của Chánh văn phòng Trung ương và tương đương [Giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng biên tập Báo Nhân dân, Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản và các chức danh đã được xếp mức lương tương đương Trưởng ban của Đảng] = Lương cơ bản x Hệ số  [Bậc 1 hoặc Bậc 2]

Chủ Đề