Linh kiện điện tử có giá trị điện trở phụ thuộc vào ánh sáng là

Câu hỏi: Đặc điểm của điện trở nhiệt loại có

A. Hệ số dương là: khi nhiệt độ tăng thì điện trở R giảm.

B. Hệ số dương là: khi nhiệt độ tăng thì điện trở R tăng.

C. Hệ số âm là: khi nhiệt độ tăng thì điện trở R tăng.

D. Hệ số âm là: khi nhiệt độ tăng thì điện trở R giảm về không [R = 0]

Lời giải:

Đáp án đúng: B. Hệ số dương là: khi nhiệt độ tăng thì điện trở R tăng.

Hãy để Top lời giải cùng ôn lại một số kiến thức về điện trở để hiểu rõ hơn câu hỏi trên nhé.

1. Khái niệm điện trở

Điện trở là đại lượng vật lý đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện của vật liệu. Điện trở được định nghĩa là tỉ số của hiệu điện thế giữa hai đầu vật thể đó với cường độ dòng điện đi qua nó với công thức:

R = U / I

Trong đó:

- R: là điện trở của vật dẫn điện, đo bằngOhm[Ω].

- I: là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn điện, đo bằng Ampe [A].

- U: là hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn điện, đo bằngVôn[V].

Thí dụ như có một đoạn dây dẫn có điện trở là 1Ω và có dòng điện 1A chạy qua thì điện áp giữa hai đầu dây là 1V.

2. Đặc điểm điện trở

- Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây, được tính theo công thức sau:

R = ρ.L / S.

Trong đó :

+ ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu

+ L là chiều dài dây dẫn

+ S là tiết diện dây dẫn

+ R là điện trở đơn vị là Ohm

- Trong thực tế điện trở được sản xuất với một số thang giá trị xác định. Khi tính toán lý thuyết thiết kế mạch điện, cần chọn thang điện trở gần nhất với giá trị được tính.

- Sai số. Sai số là độ chênh lệch tương đối giữa giá trị thực tế của điện trở và giá trị danh định, được tính theo %.

- Công suất tối đa cho phép. Khi có dòng điện cường độ I chạy qua điện trở R, năng lượng nhiệt tỏa ra trên R với công suất:

P = U.I = I2.R

- Nếu dòng điện có cường độ càng lớn thì nhiệt lượng tiêu thụ trên R càng lớn làm cho điện trở càng nóng, do đó cần thiết kế điện trở có kích thước lớn để có thể tản nhiệt tốt.

- Công suất tối đa cho phép là công suất nhiệt lớn nhất mà điện trở có thể chịu được nếu quá ngưỡng đó điện trở bị nóng lên và có thể bị cháy.

- Công suất tối đa cho phép đặc trưng cho khả năng chịu nhiệt.

Pmax = U2max/R = I2max.R

3. Phân loại và ký hiệu điện trở

a. Điện trở có giá trị xác định

- Điện trở than ép [cacbon film]: Điện trở than ép có dải giá trị tương đối rộng [1Ω đến 100MΩ], công suất danh định 1/8W 2W, phần lớn có công suất là 1/4W hoặc 1/2W. Ưu điển nổi bật của điện trở than ép đó chính là có tính thuần trở nên được sử dụng nhiều trong phạm vi tần số thấp.

- Điện trở dây quấn được chế tạo bằng cách quấn một đoạn dây không phải là chất dẫn điện tốt [Nichrome] quanh một lõi hình trụ. Trở kháng phụ thuộc vào vật liệu dây dẫn, đường kính và độ dài của dây dẫn. Điện trở dây quấn có giá trị nhỏ, độ chính xác cao và có công suất nhiệt lớn. Tuy nhiên nhược điểm của điện trở dây quấn là nó có tính chất điện cảm nên không được sử dụng trong các mạch cao tần mà được ứng dụng nhiều trong các mạch âm tần.

- Điện trở màng mỏng: Được sản xuất bằng cách lắng đọng Cacbon, kim loại hoặc oxide kim loại dưới dạng màng mỏng trên lõi hình trụ. Điện trở màng mỏng có giá trị từ thấp đến trung bình, và có thể thấy rõ một ưu điểm nổi bật của điện trở màng mỏng đó là tính chất thuần trở nên được sử dụng trong phạm vi tần số cao, tuy nhiên có công suất nhiệt thấp và giá thành cao.

b. Điện trở có giá trị thay đổi

- Biến trở [Variable Resistor] có cấu tạo gồm một điện trở màng than hoặc dây quấn có dạng hình cung, có trục xoay ở giữa nối với con trượt. Con trượt tiếp xúc động với với vành điện trở tạo nên cực thứ 3, nên khi con trượt dịch chuyển điện trở giữa cực thứ 3 và 1 trong 2 cực còn lại có thể thay đổi. Biến trở được sử dụng điều khiển điện áp [potentiometer: chiết áp] hoặc điều khiển cường độ dòng điện [Rheostat]

- Nhiệt trở Là linh kiện có giá trị điện trở thay đổi theo nhiệt độ. Có 2 loại nhiệt trở:

+ Nhiệt trở có hệ số nhiệt âm: Giá trị điện trở giảm khi nhiệt độ tăng [NTC], thông thường các chất bán dẫn có hệ số nhiệt âm do khi nhiệt độ tăng cung cấp đủ năng lượng cho các electron nhảy từ vùng hóa trị lên vùng dẫn nên số lượng hạt dẫn tăng đáng kể, ngoài ra tốc độ dịch chuyển của hạt dẫn cũng tăng nên giá trị điện trở giảm

+ Nhiệt trở có hệ số nhiệt dương: Giá trị điện trở tăng khi nhiệt độ tăng, các nhiệt trở được làm bằng kim loại có hệ số nhiệt dương [PTC] do khi nhiệt độ tăng, các nguyên tử nút mạng dao động mạnh làm cản trở quá trình di chuyển của electron nên giá trị điện trở tăng.Nhiệt trở được sử dụng để điều khiển cường độ dòng điện, đo hoặc điều khiển nhiệt độ: ổn định nhiệt cho các tầng khuếch đại, đặc biệt là tầng khuếch đại công suất hoặc là linh kiện cảm biến trong các hệ thống tự động điều khiển theo nhiệt độ.

- Điện trở quang:

+ Quang trở là linh kiện nhạy cảm với bức xạ điện từ quanh phổ ánh sáng nhìn thấy. Quang trở có giá trị điện trở thay đổi phụ thuộc vào cường độ ánh sáng chiếu vào nó. Cường độ ánh sáng càng mạnh thì giá trị điện trở càng giảm và ngược lại.

+ Quang trở thường được sử dụng trong các mạch tự động điều khiển bằng ánh sáng: [Phát hiện người vào cửa tự động; Điều chỉnh độ sáng, độ nét ở Camera; Tự động bật đèn khi trời tối; Điều chỉnh độ nét của LCD;...

4. Vậy điện trở nhiệt là gì?

- Điện trở nhiệtvàThermistorthực chất là cùng một khái niệm. Khác với điện trở là một đại lượng vật lý, điện trở nhiệt có tên tiếng Anh làThermistor, là một linh kiện điện tử. Dù không phải là một đại lượng vật lý nhưng Thermistor vẫn cótrở kháng– tức là khả năng cản trở dòng điện để cản trở dòng điện.

- Nhiệt điện trởlà một linh kiện gồm 2 tiếp điểm kết nối, được cấu tạo từ hỗn hợp các bột oxit.

- Hỗn hợp này thường được tạo ra bởi hai hoặc ba loại oxit kim loại với oxit kẽm với một tỉ lệ và khối lượng nhất định, sau đó được nén chặt trong một vỏ bọc gốm & vật liệu cách nhiệt. Sau cùng là tiến hành nung nóng ở nhiệt độ cao.

Tuy nhiên, cần biết rằng: Mức độ dẫn điện của hỗn hợp này sẽ thay đổi khi khi độ thay đổi. Gần như cácdây điện trở nhiệtđều sử dụng nichrome 80/20. Trong đó: 80% là niken & 20% là crom.

Đây là một vật liệu vô cùng lý tưởng do độ đề kháng tương đối cao & có khả năng tạo ra một lớp dính của crom oxit nếu chúng được làm nóng ở nhiệt độ cao.

a. Tại sao gọi là nhiệt điện trở?

Sở dĩ có tên gọi này là vì trở kháng của các linh kiện này sẽ thay đổi rõ rệt khi có sự thay đổi về nhiệt độ. Với đặc điểm này, chúng được ứng dụng rất phổ biến và hầu như có mặt trong khắp các thiết bị điện gia dụng, như: Nồi cơm điện, bếp từ, tủ lạnh, điều hòa, ấm đun nước siêu tốc…

b. Nguyên lý hoạt động và các loại điện trở nhiệt là gì?

Nguyên lý hoạt động của cáchệ số nhiệt điện trởnói chung là khi dòng điện chạy quadây điện trở nhiệtcó sự thay đổi về nhiệt độ thì trở kháng trong điện trở này cũng thay đổi theo.

Tuy nhiên, nguyên lý vận hành của các loại điện trở nhiệt cũng có sự khác nhau theo từng loại.

c. Phân loại điện trở nhiệt

- Điện trở nhiệt PTC [ Positive temperature coefficient] – nhiệt điện trở hệ số dương

Dây trở nhiệt PTC lại tiếp tục được chia làm 02 loại, bao gồm:

+ Điện sở Silic hay nhiệt Silistor:

+ Điện trở nhiệt PTC chuyển đổi:

- Nhiệt điện trở NTC [Negative temperature coeficient] – Nhiệt điện trở hệ số nhiệt âm

Linh kiện điện tử là các phần tử rời rạc cơ bản có những tính năng xác định được dùng cho ghép nối thành mạch điện hay thiết bị điện tử. Để tạo nên một mạch điện hay thiết bị điện tử chúng ta phải sử dụng rất nhiều các linh kiện điện tử, từ những linh kiện đơn giản như điện trở, tụ điện, cuộn dây… đến các linh kiện không thể thiếu được như đi ốt, tranzito,… và các linh kiện điện tử tổ hợp phức tạp.

Phân loại linh kiện điện tử có thể có nhiều tiêu chí khác nhau. Song với ý nghĩa phục vụ cho phân tích mạch và khả năng mô hình hoá thành mạch tương đương để tính toán được các tham số mà mạch điện thiết kế ra có thể đạt được, thì sự phân loại theo tác động tới tín hiệu điện được quan niệm là hợp lý nhất.

- Linh kiện chủ động là loại tác động phi tuyến lên nguồn nuôi AC/DC để cho ra nguồn tín hiệu mới, trong mạch tương đương thì biểu diễn bằng một máy phát tín hiệu, như diode, transistor.

- Linh kiện bị động không cấp nguồn vào mạch, nói chung có quan hệ tuyến tính với điện áp, dòng, tần số, như điện trở, tụ điện, cuộn cảm, biến áp.

- Linh kiện điện cơ tác động điện liên kết với cơ học, như thạch anh, rơle, công tắc,..

Bây giờ, chúng ta sẽ tìm hiểu về linh kiện thụ động đầu tiền, đó chính là điện trở.

1. Điện trở

1.1 Khái niệm

Điện trở là gì ? Hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn.

1.2 Các thông số của điện trở

Điện trở của dây dẫn: Giá trị điện trở đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của điện trở. Yêu cầu cơ bản đối với giá trị điện trở đó là ít thay đổi theo nhiệt độ, độ ẩm và thời gian,... Điện trở dẫn điện càng tốt thì giá trị của nó càng nhỏ và ngược lại.

Giá trị điện trở được tính theo đơn vị Ohm [Ω], kΩ, MΩ, hoặc GΩ.

Ký hiệu của điện trở trong mạch điện.

Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây, được tính theo công thức sau:

R = ρ.L / S. Trong đó :

ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu

L là chiều dài dây dẫn

S là tiết diện dây dẫn

R là điện trở đơn vị là Ohm

Trong thực tế điện trở được sản xuất với một số thang giá trị xác định. Khi tính toán lý thuyết thiết kế mạch điện, cần chọn thang điện trở gần nhất với giá trị được tính.

Sai số. Sai số là độ chênh lệch tương đối giữa giá trị thực tế của điện trở và giá trị danh định, được tính theo %.

Công suất tối đa cho phép. Khi có dòng điện cường độ I chạy qua điện trở R, năng lượng nhiệt tỏa ra trên R với công suất:

P = U.I = I2.R

Nếu dòng điện có cường độ càng lớn thì nhiệt lượng tiêu thụ trên R càng lớn làm cho điện trở càng nóng, do đó cần thiết kế điện trở có kích thước lớn để có thể tản nhiệt tốt.

Công suất tối đa cho phép là công suất nhiệt lớn nhất mà điện trở có thể chịu được nếu quá ngưỡng đó điện trở bị nóng lên và có thể bị cháy.

Công suất tối đa cho phép đặc trưng cho khả năng chịu nhiệt.

Pmax = U2max/R = I2max.R

1.3 Phân loại và ký hiệu điện trở

a. Điện trở có giá trị xác định

- Điện trở than ép [cacbon film]: Điện trở than ép có dải giá trị tương đối rộng [1Ω đến 100MΩ], công suất danh định 1/8W – 2W, phần lớn có công suất là 1/4W hoặc 1/2W. Ưu điển nổi bật của điện trở than ép đó chính là có tính thuần trở nên được sử dụng nhiều trong phạm vi tần số thấp.

- Điện trở dây quấn được chế tạo bằng cách quấn một đoạn dây không phải là chất dẫn điện tốt [Nichrome] quanh một lõi hình trụ. Trở kháng phụ thuộc vào vật liệu dây dẫn, đường kính và độ dài của dây dẫn. Điện trở dây quấn có giá trị nhỏ, độ chính xác cao và có công suất nhiệt lớn. Tuy nhiên nhược điểm của điện trở dây quấn là nó có tính chất điện cảm nên không được sử dụng trong các mạch cao tần mà được ứng dụng nhiều trong các mạch âm tần.

- Điện trở màng mỏng: Được sản xuất bằng cách lắng đọng Cacbon, kim loại hoặc oxide kim loại dưới dạng màng mỏng trên lõi hình trụ. Điện trở màng mỏng có giá trị từ thấp đến trung bình, và có thể thấy rõ một ưu điểm nổi bật của điện trở màng mỏng đó là tính chất thuần trở nên được sử dụng trong phạm vi tần số cao, tuy nhiên có công suất nhiệt thấp và giá thành cao.

b. Điện trở có giá trị thay đổi

- Biến trở [Variable Resistor] có cấu tạo gồm một điện trở màng than hoặc dây quấn có dạng hình cung, có trục xoay ở giữa nối với con trượt. Con trượt tiếp xúc động với với vành điện trở tạo nên cực thứ 3, nên khi con trượt dịch chuyển điện trở giữa cực thứ 3 và 1 trong 2 cực còn lại có thể thay đổi. Biến trở được sử dụng điều khiển điện áp [potentiometer: chiết áp] hoặc điều khiển cường độ dòng điện [Rheostat]

- Nhiệt trở Là linh kiện có giá trị điện trở thay đổi theo nhiệt độ. Có 2 loại nhiệt trở:

Nhiệt trở có hệ số nhiệt âm: Giá trị điện trở giảm khi nhiệt độ tăng [NTC], thông thường các chất bán dẫn có hệ số nhiệt âm do khi nhiệt độ tăng cung cấp đủ năng lượng cho các electron nhảy từ vùng hóa trị lên vùng dẫn nên số lượng hạt dẫn tăng đáng kể, ngoài ra tốc độ dịch chuyển của hạt dẫn cũng tăng nên giá trị điện trở giảm

Nhiệt trở có hệ số nhiệt dương: Giá trị điện trở tăng khi nhiệt độ tăng, các nhiệt trở được làm bằng kim loại có hệ số nhiệt dương [PTC] do khi nhiệt độ tăng, các nguyên tử nút mạng dao động mạnh làm cản trở quá trình di chuyển của electron nên giá trị điện trở tăng.Nhiệt trở được sử dụng để điều khiển cường độ dòng điện, đo hoặc điều khiển nhiệt độ: ổn định nhiệt cho các tầng khuếch đại, đặc biệt là tầng khuếch đại công suất hoặc là linh kiện cảm biến trong các hệ thống tự động điều khiển theo nhiệt độ.

- Điện trở quang

Quang trở là linh kiện nhạy cảm với bức xạ điện từ quanh phổ ánh sáng nhìn thấy. Quang trở có giá trị điện trở thay đổi phụ thuộc vào cường độ ánh sáng chiếu vào nó. Cường độ ánh sáng càng mạnh thì giá trị điện trở càng giảm và ngược lại.

Quang trở thường được sử dụng trong các mạch tự động điều khiển bằng ánh sáng: [Phát hiện người vào cửa tự động; Điều chỉnh độ sáng, độ nét ở Camera; Tự động bật đèn khi trời tối; Điều chỉnh độ nét của LCD;...

1.4 Cách ghi và đọc tham số điện trở

Quy ước màu Quốc tế

Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng mầu.

Cách đọc trị số điện trở 4 vòng mầu:

- Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có mầu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là vòng chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này.

- Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3

- Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị .

- Vòng số 3 là bội số của cơ số 10.

- Trị số = [vòng 1][vòng 2] x 10 [ mũ vòng 3].

- Có thể tính vòng số 3 là số con số không "0" thêm vào.

- Mầu nhũ chỉ có ở vòng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng số 3 là nhũ thì số mũ của cơ số 10 là số âm.

Cách đọc trị số điện trở 5 vòng mầu:

- Vòng số 5 là vòng cuối cùng , là vòng ghi sai số, trở 5 vòng mầu thì mầu sai số có nhiều mầu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác định đâu là vòng cuối cùng, tuy nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút.

- Đối diện vòng cuối là vòng số 1.

- Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng mầu nhưng ở đây vòng số 4 là bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.

- Trị số = [vòng 1][vòng 2][vòng 3] x 10 [ mũ vòng 4].

- Có thể tính vòng số 4 là số con số không "0" thêm vào.

Các nội dung, file trên trang chỉ mang tính chất chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm để tất cả cùng vươn lên. Admin không chịu trách nhiệm về bản quyền của các file trên trang web. Mọi ý kiến thắc mắc xin liên hệ email: Mr. Phan Nhan. Chúc các bạn thành công, vui vẻ và hạnh phúc.

Video liên quan

Chủ Đề