Lịch sử lớp 7 Luyện tập vận dụng trang 38

>> Học trực tuyến lớp 6 chương trình mới trên Tuyensinh247.com. Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều). Cam kết giúp học sinh lớp 6 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

+ Đẳng cấp thứ nhất là Brahman tức Bà-la-môn, gồm những tăng lữ (quý tộc chủ trì việc tế lễ đạo Bà-la-môn), họ là chúa tể, có địa vị cao nhất.

+ Đẳng cấp thứ hai là Kcatrya gồm tầng lớp quý tộc, vương công và vũ sĩ, có thể làm vua và các  quan lại.

+ Đẳng cấp thứ ba là Vaicya gồm đại đa số là nông dân, thợ thủ công và thương nhân, họ phải nộp thuế cho nhà nước, cung phụng cho đẳng cấp Brahman và Kcatrya.

+ Đẳng cấp thứ tư là Cudra gồm đại bộ phận là cư dân bản địa bị chinh phục, nhiều người là nô lệ, là kẻ tôi tớ đi làm thuê làm mướn

Việc phân biệt sang hèn giữa các đẳng cấp rất rõ ràng, ranh giới rất khắt khe. Lại còn quy định những người không cùng đẳng cấp không được lấy nhau. Nếu lấy nhau, những đứa trẻ sinh ra và cha mẹ chúng đều bị gọi là "tiện dân", còn gọi là "người không thể đến gần". Nếu một người Brahman do sơ ý chạm phải thân thể kẻ ‘‘tiện dân" thì coi như gặp phải uế khí, khi về nhà phải lập tức tắm rửa. Bình thường, "tiện dân" chỉ có thể trú ngụ ở ngoài làng, đi trên đường phải luôn gõ vào chiếc lọ sành để báo cho người ở đẳng cấp cao không được tiếp xúc với họ.

Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 7 Bài 6: Các Vương quốc phong kiến Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 6 từ đó học tốt môn Sử 7.

Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 6: Các Vương quốc phong kiến Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI

Video giải Lịch sử 7 Bài 6: Các Vương quốc phong kiến Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI - Kết nối tri thức

1. Sự hình thành và phát triển của các vương quốc phong kiến Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa thế kỉ đầu XIV

Câu hỏi 1 trang 37 Lịch sử lớp 7: Khai thác hình 2 và thông tin trong mục, trình bày sơ lược sự hình thành và phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI.

Lịch sử lớp 7 Luyện tập vận dụng trang 38

Phương pháp giải:

B1: Quan sát hình 2 trang 36 SGK, từ bản đồ thấy được tên các quốc gia, vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của các nước trong khu vực Đông Nam Á thời phong kiến.

B2: Đọc mục 1 trang 35, 36, 37 SGK.

B3: Các từ khóa cần chú ý: nửa sau thế kỉ X đến thế kỉ XIII, quân Mông – Nguyên, nhu cầu liên kết, vương quốc phong kiến mới, thống nhất, bộ máy nhà nước, luật pháp, nông nghiệp lúa nước.

Trả lời: 

Sự hình thành và phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI

- Từ khoảng nửa sau thế kỉ X đến thế kỉ XIII:

+ Trên lưu vực sông I-ra-oa-đi, Vương quốc Pa-gan đã phát triển và thống nhất lãnh thổ, mở đầu cho quá trình hình thành và phát triển của Vương quốc Mi-an-ma.

+ Trên bán đảo Đông Dương, ngoài Đại Việt và Chăm-pa, Vương quốc Campuchia của người Khơ-me trở nên cường thịnh.

- Vào thế kỉ XIII, quân Mông – Nguyên mở rộng xâm lược xuống Đông Nam Á. Nhu cầu liên kết giữa các quốc gia nhỏ và các tộc người để chiến đấu chống ngoại xâm đã dẫn đến sự hình thành các quốc gia phong kiến thống nhất.

+ Người Thái lập ra các vương quốc Su-khô-thay và A-út-thay-a. Sau đó A-út-thay-a chinh phục Su-khô-thay thành lập quốc gia thống nhất (Thái Lan ngày nay).

+ Vương quốc Lan Xang được thành lập (Lào ngày nay).

Câu hỏi 2 trang 37 Lịch sử lớp 7: Từ tư liệu trên, em có nhận xét gì về hoạt động kinh tế của Vương quốc Ma-lắc-ca.

Lịch sử lớp 7 Luyện tập vận dụng trang 38

Phương pháp giải:

B1: Đọc tư liệu mục 1 trang 37 SGK.

B2: Các từ khóa cần chú ý: Thế kỉ XV, Ma-lắc-ca, mua rất dễ, hàng hóa, hoạt động thương mại, eo biển.

Trả lời:

Qua đoạn tư liệu, ta thấy hoạt động kinh tế của Vương quốc Ma-lắc-ca là:

- Thế kỉ XV, Ma-lắc-ca ó vị trí chiến lược trong tuyến đường thương mại quốc tế đặc biệt là thương mại trên biển. Nằm giữa In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po, nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

- Ma-lắc-ca chỗ dừng chân cho các thuyền buôn nước ngoài trên tuyến đường thương mại bằng đường biển quốc tế => thuận lợi cho việc mua bán hàng hóa. 

- Nơi đây là nơi chiếm 1/4 lượng giao thông hàng hải thế giới hàng năm. Nhiều nền kinh tế lớn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động thương mại thông qua eo biển này.

2. Những thành tựu văn hóa tiêu biểu

Câu hỏi 1 trang 38 Lịch sử lớp 7: Hãy nêu thành tựu văn hóa tiêu biểu của các quốc gia ở Đông Nam Á và rút ra nhận xét.

Phương pháp giải:

B1: Đọc mục 2 trang 37, 38 SGK

B2: Các từ khóa cần chú ý: Tín ngưỡng – tôn giáo, Phật giáo tiểu thừa, trung tâm văn hóa, Hồi giáo, thế kỉ XII – XIII, các tiểu quốc Hồi giáo, chữ viết – văn học, chữ Thái, chữ Nôm, kiến trúc, điêu khắc, đền, chùa, tháp, tạc tượng.

Trả lời:

 Các thành tựu văn hóa tiêu biểu ở các quốc gia Đông Nam Á:

- Tín ngưỡng – tôn giáo:

+ Từ thế kỉ XIII, dòng Phật giáo tiểu thừa được truyền bá và phổ biến ở Đông Nam Á như ở Lan Xang, Cam-pu-chia, các vương quốc của người Thái, người Miến Điện.

+ Nhiều ngôi chùa được xây dựng bên cạnh việc thờ phụng mà còn trở thành những trung tâm văn hóa thời bấy giờ.

+ Hồi giáo cũng được du nhập vào Đông Nam Á vào thế kỉ XII – XIII. 

- Chữ viết – văn học:

+ Đầu thế kỉ XIII, chữ Thái được hình thành dựa trên hệ thống chữ Phạn của người Ấn.

+ Chữ Lào ra đời khoảng thế kỉ XIV.

+ Trên cơ sở cải tiến chữ Hán (Trung Quốc), người Việt đã tạo ra chữ Nôm.

+ Bên cạnh văn học dân gian, dòng văn học viết xuất hiện và phát triển nhanh với nhiều tác phẩm nổi tiếng như “Sách của các ông vua” của In-đô-nê-xi-a, “Truyện sử Mã Lai” của Ma-lai-xi-a,…

- Kiến trúc, điêu khắc:

+ Nhiều công trình kiến trúc như đền, chùa, tháp,… được xây dựng: khu đền Ăng-co (Cam-pu-chia), chùa Vàng (Mi-an-ma), chùa Vàng (Thái Lan),…

+ Nghệ thuật điêu khắc và tạc tượng thần, Phật, phù điêu,… thể hiện sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa Ấn Độ, Trung Quốc và sự sáng tạo của các nghệ nhân Đông Nam Á.

Nhận xét:

+ Các nước Đông Nam Á chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa Ấn Độ và Trung Hoa.

+ Các nước này đều có những nét tương đồng nhất định về văn hóa.

Câu hỏi 2 trang 38 Lịch sử lớp 7: Nhiều quốc gia Đông Nam Á sáng tạo ra chữ viết riêng có ý nghĩa như thế nào?

Phương pháp giải:

B1: Đọc mục 2-b trang 37, 38 SGK.

B2: Các từ khóa cần chú ý: chữ viết – văn học, chữ Thái, chữ Nôm.

Trả lời:

 Ý nghĩa của việc sáng tạo chữ viết riêng của các quốc gia Đông Nam Á

- Đánh dấu một bước tiến trong sự phát triển của nhân loại, là trong những tiêu chí đánh dấu con người bước vào thời đại văn minh.

- Việc cho ra đời chữ viết thì việc ghi chép lại lịch sử được tiến hành dễ dàng hơn, từ đó thế hệ sau có thể hiểu hơn về lịch sử thế giới cổ đại.

- Muốn thoát ly khỏi sự lệ thuộc về văn hóa đối với bên ngoài.

3. Luyện tập và vận dụng

Luyện tập 1 trang 38 Lịch sử lớp 7: Hãy thể hiện trên trục thời gian các sự kiện tiêu biểu về quá trình hình thành và phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI

Phương pháp giải:

B1: Quan sát hình 2 trang 36 SGK, từ bản đồ thấy được tên các quốc gia, vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của các nước trong khu vực Đông Nam Á thời phong kiến.

B2: Đọc mục 1 trang 35, 36, 37 SGK.

B3: Các từ khóa cần chú ý: Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X, từ nửa sau thế kỉ X đến thế kỉ XIII, giai đoạn phát triển, thời kì suy yếu XVIII, giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Các sự kiện tiêu biểu về quá trình hình thành và phát triển của các vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI.

Lịch sử lớp 7 Luyện tập vận dụng trang 38

Vận dụng 2 trang 38 Lịch sử lớp 7: Tìm hiểu thêm từ sách, báo và internet về một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của các nước Đông Nam Á thời kì này mà em ấn tượng nhất và viết bài (hoặc làm bài thiết kế đồ họa – infographic) giới thiệu về thành tựu đó.

Phương pháp giải:

B1: Tìm kiếm thông qua sách báo, internet.

B2: Các từ khóa tìm kiếm cần chú ý: “Chùa Vàng”, “Một số kiến trúc độc đáo của Đông Nam Á”, “Những giá trị văn hóa phi vật thể ở Đông Nam Á”,..