Lãi suất ngân hàng t5 2019 mới nhất năm 2022

Ngân hàng TMCP Nam Á

201 - 203 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 4, Quận 3, Tp. HCM

ĐT: [84-28] 3929 6699 - Fax: [84-28] 3929 6688

Email:

Liên kết nhanh

Thông báo thu giữ TSĐB

Cuộc đua lãi suất đang được hâm nóng khi ngày càng xuất hiện thêm nhiều yếu tố khiến các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất huy động. Tuy nhiên, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước dường như vẫn đang đứng ngoài cuộc đua này.

THÊM NHIỀU NGÂN HÀNG TĂNG LÃI SUẤT TIẾT KIỆM

Theo tổng hợp của Công ty Chứng khoán Bảo Việt [BVSC], lãi suất huy động trung bình đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng tiếp tục có diễn biến tăng nhẹ trong tháng 4/2022, cùng ở mức 0,08 điểm phần trăm lên mức 4,9%/năm và 5,66%/năm. So với cùng kỳ năm 2021, cả 2 loại lãi suất trung bình này đều đã tăng trở lại, lần lượt ở mức 0,08 và 0,02 điểm phần trăm, sau 2 năm liên tục giảm.

Chi tiết hơn, 2 nhóm ngân hàng thương mại cổ phần cùng chứng kiến lãi suất huy động tăng trong tháng 4, đối với cả 2 loại kỳ hạn. Trong đó, nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần quy mô lớn [vốn trên 5.000 tỷ đồng] tăng 0,11 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 6 tháng lên 4,70%/năm và 0,12 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 12 tháng lên 5,46%/năm.

Tương tự, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ [vốn dưới 5.000 tỷ đồng] nâng lãi suất của 2 loại kỳ hạn trên thêm 0,05 điểm phần trăm và 0,03 điểm phần trăm, lên lần lượt 5,51% và 6,13%/năm.

Riêng nhóm ngân hàng thương mại nhà nước tiếp tục không điều chỉnh lãi suất trong tháng 4/2022. Lãi suất trung bình kỳ hạn 6 tháng tiếp tục được duy trì ở mức 3,78%/năm trong tháng thứ 11 liên tiếp; và lãi suất kỳ hạn 12 tháng vẫn đang không thay đổi ở mức 4,95%/năm sau 9 tháng.

Việc các ngân hàng thương mại nhà nước chưa điều chỉnh biểu lãi suất huy động chủ yếu là do vẫn giữ được lợi thế về nguồn vốn. Trong đó, nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng này trong 3 tháng đầu năm tăng khoảng 66.000 tỷ đồng. Ngoài ra, các chương trình miễn phí chuyển khoản kể từ đầu năm 2022 cũng đang phát huy hiệu quả để hút tiền gửi không kỳ hạn về.

Tuy nhiên, khi nhìn tổng thể toàn hệ thống, giới chuyên môn cho rằng, các ngân hàng tại Việt Nam đang phải chịu nhiều áp lực khiến lãi suất huy động tăng trong thời gian vừa qua.

Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng [tới ngày 25/4/2022] đạt 6,75%, mức cao nhất trong 10 năm qua. Nhiều ngân hàng nhỏ và vừa đã dùng gần hết hạn mức tăng trưởng tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước phát đợt đầu. Tín dụng tăng mạnh khiến kênh thị trường mở [OMO] liên tục được sử dụng để bơm tiền ngắn hạn ra ngoài hệ thống sau gần 1 năm kênh này đóng băng.

Thứ hai, áp lực lạm phát ngày càng rõ nét. Khi lạm phát tăng, ngân hàng buộc phải tăng lãi suất huy động để giữ mức lãi suất thực dương thì mới có thể hút dòng tiền nhàn rỗi của cư dân. Và để tránh xảy ra cuộc chạy đua lãi suất, các ngân hàng buộc phải điều chỉnh dần với bước tăng nhỏ.

Thứ ba, FED thắt chặt chính sách tiền tệ khiến đồng USD tăng giá từng ngày, tạo áp lực giảm giá cho các đồng tiền khác, đặc biệt là đồng nội tệ của các nền kinh tế mới nổi, bao gồm cả VND. Theo đó, muốn duy trì ổn định tỷ giá, các quốc gia này cũng phải siết cung tiền, hoặc bơm thanh khoản USD. Nhưng với hướng giải quyết nào thì lãi suất trong nước cũng sẽ tăng.

Với các áp lực trên, một số ngân hàng thương mại tiếp tục tăng lãi suất huy động VND trong tháng 5/2022. Điển hình, SCB áp dụng lãi suất huy động tiết kiệm mới tăng khoảng 0,1 - 0,3%/năm, trong đó lãi suất kỳ hạn 6 tháng lên 6%/năm; 9 tháng lên 6,5%/năm; 12 tháng lên 7,3%/năm…

Hay như, Sacombank vừa công bố biểu lãi suất huy động mới, theo đó lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,7%/năm; 6 tháng tăng lên 4,7%/năm. Ở kỳ hạn huy động 12 tháng, lãi suất tăng lên 5,8%/năm.

Một số ngân hàng cũng điều chỉnh tăng biểu lãi suất tiết kiệm còn có SHB, Eximbank, Ngân hàng Bản Việt, Nam Á, ACB…

LÃI SUẤT TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG NÀO CAO NHẤT?

Do nhiều ngân hàng thay đổi biểu lãi suất nên bảng xếp hạng lãi suất tiền gửi cao nhất trong tháng 5/2022 cũng có một vài thay đổi so với tháng trước đó.

Dẫn đầu danh sách là SCB với mức lãi suất 7,6%/năm. Mức lãi suất niêm yết này đối với kỳ hạn 13 tháng và chỉ áp dụng cho món tiền gửi có số dư từ 500 tỷ đồng trở lên.

Xếp liền sau là ngân hàng HDBank với mức lãi suất cao nhất 7,15%/năm. Điều kiện đi kèm để được hưởng lãi suất này là khách hàng cần có khoản tiết kiệm tối thiểu từ 300 tỷ đồng trở lên, lĩnh lãi cuối kỳ với kỳ hạn 13 tháng. Nếu không đạt đủ số tiền tối thiểu,ngân hàng áp dụng lãi là 6%/năm cho kỳ hạn 13 tháng này.

Techcombank và ACB đang cùng triển khai lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 7,1%/năm. Khách hàng gửi tiết kiệm với số tiền từ 999 tỷ đồng trở lên kỳ hạn 12 tháng tại Techcombank sẽ được nhận lãi suất ưu đãi kể trên. Trong khi đó ngân hàng ACB đang huy động lãi suất 7,1%/năm cho khoản tiền gửi tối thiểu từ 100 tỷ đồng trở lên với thời hạn gửi là 13 tháng.

Bên cạnh đó, khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn gửi tiền ở một số ngân hàng khác cũng có lãi suất tiết kiệm tương đối cạnh tranh như MSB [7%/năm]; LienVietPostBank [6,99%/năm]; MB [6,9%/năm], Ngân hàng Việt Á [6,9%/năm], BacABank [6,9%/năm]... Nhưng các ngân hàng này đều có những tiêu chuẩn riêng để đạt được mức lãi suất như trên, chứ không cào bằng cho mọi khoản tiền gửi.

Tại nhóm 4 ngân hàng có vốn nhà nước bao gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV vẫn chưa có dấu hiệu thay đổi so với trước. Theo đó, VietinBank có lãi suất cao nhất ở mức là 5,6%/năm. Trong khi mức cao nhất tại các ngân hàng Vietcombank, Agribank và BIDV cùng là 5,5%/năm.

[HNM] - Thời gian gần đây, các ngân hàng tiếp tục điều chỉnh lãi suất huy động VND. Cụ thể, Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng [VPBank] tăng mạnh lãi suất gửi tiết kiệm trực tuyến ở hàng loạt kỳ hạn.

Theo đó, lãi suất cao nhất tại ngân hàng này là 6,9%/năm, tăng 0,2%/năm so với trước, áp dụng cho khách hàng gửi từ 50 tỷ đồng trở lên với kỳ hạn 36 tháng. Đối với số tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, lãi suất tăng từ 6,1% lên 6,7%/năm; dưới 300 triệu đồng, lãi suất tăng 0,5%/năm lên 6,1%/năm.

Trước đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội [MB] tăng đồng loạt 0,2%/năm lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng lên lần lượt 2,9% và 3%/năm. Tại kỳ hạn 36 tháng, lãi suất của MB tăng từ 6,4%/năm lên 6,6%/năm. Một số ngân hàng thương mại cổ phần khác như: Bản Việt, Việt Nam Thương Tín, Phương Đông… cũng tăng lãi suất tiết kiệm 0,1-0,2%/năm cho các khách hàng gửi tiết kiệm thông thường tại quầy.

[HNM] - Theo thống kê, đầu tháng 3-2022, một số mức lãi suất tiết kiệm được đẩy lên khá cao, song chỉ dành cho các khoản tiền gửi lớn, với kỳ hạn dài. Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất được áp dụng trong hệ thống ngân hàng là 7,5%/năm.

Cụ thể, tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn [SCB], khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên, với kỳ hạn 13 tháng được áp dụng lãi suất 7,5%/năm; đối với hình thức tiết kiệm trực tuyến [online], lãi suất tiết kiệm cao nhất là 7,35%/năm. Còn với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu [ACB], khách hàng khi gửi tiết kiệm được hưởng mức cao nhất là 7,1%/năm, áp dụng đối với những khoản tiền gửi khoảng 100 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam [Techcombank] áp dụng mức lãi suất cao nhất 7,1% khi gửi từ 999 tỷ đồng trở lên, với kỳ hạn 12 tháng và cam kết không tất toán trước hạn. Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải [MSB], lãi suất tiết kiệm cao nhất được áp dụng là 7%/năm.

Không cùng chiều với khối ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng thương mại nhà nước không thay đổi biểu lãi suất huy động. Do đó, lãi suất tiết kiệm cao nhất 5,5%/năm áp dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần: Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank], Đầu tư và Phát triển Việt Nam [BIDV] và Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam [Agribank]. Riêng với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam [VietinBank], lãi suất tiết kiệm cao nhất là 5,6%/năm áp dụng đối với các khoản tiền gửi từ 12 tháng trở lên.

Lãi suất ngân hàng là công cụ cơ bản của người dân mong muốn gửi tiền tiết kiệm để tích trữ tiền và được hưởng lãi suất theo tỷ lệ phần trăm giữa tiền gửi ngân hàng hoặc tiền ngân hàng cho vay với tỷ lệ lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định do phía ngân hàng quy định hoặc được thỏa thuận phù hợp với hệ thống ngân hàng.

Lãi suất ngân hàng tháng 6/2022:

Kì hạn

VND

USD

EUR

Không kì hạn

0.2%

0%

0%

1 Tháng

4.30%

0%

0%

2 Tháng

4.30%

0%

0%

3 Tháng

4.80%

0%

0%

4 Tháng

4.80%

0%

0%

5 Tháng

4.80%

0%

0%

6 Tháng

5.30%

0%

0%

7 Tháng

5.30%

0%

0%

8 Tháng

5.30%

0%

0%

9 Tháng

5.40%

0%

0%

10 Tháng

5.40%

0%

0%

11 Tháng

5.40%

0%

0%

12 Tháng

6.80%

0%

0%

13 Tháng

6.80%

0%

0%

15 Tháng

6.80%

0%

0%

18 Tháng

6.80%

0%

0%

24 Tháng

6.80%

0%

0%

Tiền gửi thanh toán

0.2%

0%

0%

Nguồn: Ngân hàng Agribank

Tuy nhiên, lãi suất ngân hàng thường thể hiện tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong khoảng thời gian là một năm với các loại lãi suất phổ biến:

Lãi suất ngân hàng tiền gửi: đây là lãi suất cho các khoản tiền khách hàng gửi trong ngân hàng, có nhiều mức lãi suất ngân hàng tiền gửi tiết kiệm khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố: tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn - thời gian gửi, quy mô tiền gửi…

Lãi suất tiết kiệm các ngân hàng kỳ hạn 12 tháng trong tháng 6/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất kì hạn 12 tháng

1

SHB

Trên 500 tỉ trở lên

8,90%

2

Ngân hàng Quốc dân [NCB]

-

8,00%

3

PVcomBank

Từ 500 tỉ trở lên

7,99%

4

PVcomBank

Dưới 500 tỉ

7,90%

5

Ngân hàng Bắc Á

-

7,70%

6

VietBank

-

7,60%

7

ABBank

-

7,60%

8

Ngân hàng Việt Á

7,60%

9

VIB

-

7,59%

10

Kienlongbank

-

7,50%

11

SeABank

Từ 10 tỉ trở lên

7,50%

12

SCB

-

7,50%

13

SeABank

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

7,45%

14

Ngân hàng Đông Á

-

7,40%

15

SeABank

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

7,40%

16

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

7,35%

17

HDBank

-

7,30%

18

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

7,30%

19

Ngân hàng Bản Việt

-

7,30%

20

TPBank

-

7,20%

21

VPBank

Từ 10 tỉ trở lên

7,20%

22

MBBank

Từ 200 tỉ trở lên

7,20%

23

Eximbank

-

7,20%

24

Ngân hàng OCB

-

7,20%

25

Saigonbank

-

7,20%

26

OceanBank

-

7,05%

27

ACB

Từ 10 tỉ trở lên

7,00%

28

VPBank

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

7,00%

29

Sacombank

Từ 5 tỉ trở lên

7,00%

30

ACB

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

6,95%

31

Sacombank

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

6,95%

32

ACB

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

6,90%

33

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 5 tỉ

6,90%

34

Sacombank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,90%

35

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,85%

36

Sacombank

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

6,85%

37

Agribank

-

6,80%

38

VietinBank

-

6,80%

39

BIDV

-

6,80%

40

LienVietPostBank

-

6,80%

41

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

6,80%

42

Sacombank

Dưới 200 trđ

6,80%

43

SHB

Từ 2 tỉ trở lên

6,80%

44

SeABank

-

6,80%

45

ACB

Dưới 200 trđ

6,70%

46

VPBank

Dưới 300 trđ

6,70%

47

SHB

Dưới 2 tỉ

6,70%

48

MSB

Từ 1 tỉ trở lên

6,70%

49

MSB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,60%

50

Vietcombank

-

6,50%

51

MSB

Từ 50 trđ - dưới 500 trđ

6,50%

52

MSB

Dưới 50 trđ

6,30%

53

Techcombank

Từ 3 tỉ trở lên

5,70%

54

Techcombank

Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ

5,60%

55

Techcombank

Dưới 1 tỉ

5,50%

Xem thêm:

  • Lãi suất ngân hàng Agribank

  • Lãi suất ngân hàng Vietcombank

Lãi suất cho vay ngân hàng: khoản lãi suất người vay tiền của ngân hàng và phải trả cho ngân hàng khoản lãi suất ngân hàng cho vay. Mức lãi suất cho vay thường cao hơn so với mức lãi suất tiền gửi. Mức lãi suất ngân hàng này tùy thuộc vào mức độ uy tín của khách hàng, mục đích vay và sự thỏa thuận của hai bên..

Nền kinh tế Việt Nam đang phải gồng mình đối phó với dịch COVID-19 khi các đối tác thương mại và đầu tư lớn là Trung Quốc và Hàn Quốc đều đang là tâm dịch.

Sự suy giảm từ cả phía cầu lẫn phía cung đang tạo sức ép lớn đến tăng trưởng nhưng bài học từ cuộc khủng hoảng 2008 vẫn còn nóng hổi nên Chính phủ và NHNN vẫn nhấn mạnh việc điều hành chính sách tiền tệ một cách thận trọng.

Lãi suất ngân hàng cơ bản: đây là mức lãi suất kinh doanh của các ngân hàng dùng làm cơ sở ấn định

Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất các ngân hàng thông qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích vay mượn lẫn nhau

Lãi suất liên ngân hàng áp dụng ngày 13/6/2022

Thời hạn

Lãi suất BQ liên Ngân hàng [% năm]

Doanh số [Tỷ đồng]

Qua đêm

2,33

43.186

1 Tuần

2,56

6.931

2 Tuần

2,59

1.769

1 Tháng

2,94

845

3 Tháng

3,19

2.302

6 Tháng

4,31

104

9 Tháng

5,68

2

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Xem thêm:

  • Tỷ giá ngân hàng

  • Tỷ giá USD

  • Tỷ giá ngoại tệ

Lãi suất ngân hàng chiết khấu: là mức lãi suất ngân hàng mà khách hàng phải trả khi người này vay ngân hàng với hình thức chiết khấu giấy tờ có giá trị hoặc thương phiếu chưa đến thời hạn thanh toán. Đây là mức lãi suất ngân hàng đặc biệt nhất khi được trả trước cho các ngân hàng.

Lãi suất ngân hàng tái chiết khấu: là lãi suất ngân hàng Trung Ương áp dụng cho vay các ngân hàng thương mại cho vay với hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá trị chưa đáo hạn thanh toán của các ngân hàng này.

Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi

Sau khi Ngân hàng Nhà nước [NHNN] phát đi thông báo cắt giảm các loại lãi suất điều hành và áp trần lãi suất 4,75% cho khoản tiền gửi dưới 6 tháng và 0,5% cho khoản tiết kiệm dưới 1 tháng, một loạt ngân hàng thực hiện giảm lãi suất huy động tiền gửi tại nhiều kì hạn, đặc biệt các kì hạn ngắn.

Theo biểu lãi suất được Agribank niêm yết ngày 17/3, lãi suất áp dụng cho kì hạn 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng giảm từ mức 4,8%/năm trước đó xuống 4,75%/năm.

BIDV cũng giảm lãi suất áp dụng cho kì hạn 3 tháng và 5 tháng từ 4,8% xuống 4,75%. Tương tự, VietinBank điều chỉnh giảm lãi suất tối đa dành cho các kì hạn từ 3 đến dưới 6 tháng xuống 4,75% từ mức 4,8%/năm niêm yết vào này 16/3. Tại Vietcombank, lãi suất áp dụng cho tiền gửi kì hạn 3 tháng giảm từ 4,8% xuống 4,7%.

Các ngân hàng tư nhân cũng đồng loạt giảm lãi suất huy động trong sáng ngày 17/3 với mức điều chỉnh mạnh hơn so với nhóm Big4.

Tại VPBank, từ 12h ngày 17/3, lãi suất áp dụng cho các kì hạn dưới 6 tháng đồng loạt giảm 0,35%/năm đối với tất cả các khoản tiền gửi tại quầy và tiền gửi online.

Sacombank cũng giảm mạnh khung lãi suất áp dụng cho các kì hạn dưới 6 tháng từ khoảng 4,9-5% xuống 4,3-4,7%, trong khi Techcombank giảm từ 4,1-4,65% xuống 3,95 –4,5%.

Tại VIB, lãi suất ngân hàng này áp dụng cho các kì hạn 1 tháng giảm về 0,5% từ mức 0,8%/năm trước đó. Đồng thời, VIB cũng giảm 0,4 điểm % đối với tất cả các kì hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng và giảm 0,1 điểm % đối với kì hạn gửi 7 tháng và 8 tháng.

Điều chỉnh lãi suất tiền gửi có kỳ hạn khối ngân hàng liên doanh và nước ngoài

Bên khối ngân hàng ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài, biểu lãi suất cũng được điều chỉnh giảm.

Từ ngày 17/3, mức lãi suất áp dụng cho tiền gửi 1 tháng tại Shinhan Bank giảm 0,5 điểm % đối với cả hình thức gửi tiền tại quầy và gửi tiền online. Tại các kì hạn 2 – 5 tháng, biểu lãi suất áp dụng được giữ nguyên đối với hình thức tiết kiệm tại quầy nhưng giảm 0,5 điểm % đối tiền gửi trực tuyến.

Tương tự, lãi suất áp dụng cho các kì hạn dưới 1 tháng của Indovina Bank cũng giảm từ 0,8% trước đó xuống 0,5% từ ngày 17/3. Lãi suất áp dụng cho kì hạn 1, 2 và 3 tháng cũng giảm từ 5% xuống còn 4,75%.

Như vậy, sau hai lần giảm lãi suất điều hành và hạ trần lãi suất tiền gửi vào tháng 11/2019 và mới nhất là ngày 17/3, mặt bằng lãi suất tiền gửi ngắn hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng đã giảm 0,75-1%. Hiện nay với khoản tiết kiệm dưới 6 tháng, khách hàng chỉ có thể nhận lãi mức 3,95-4,75%.

Không chỉ riêng lãi suất ngân hàng dưới 6 tháng, sau thông báo của NHNN, nhiều ngân hàng cũng điều chỉnh lãi suất huy động cả ở các kì hạn dài.

VietnamBiz luôn tổng hợp đầy đủ, chính xác thông tin lãi suất ngân hàng từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước.

Xem thêm: //doanhnhanvn.vn/

Video liên quan

Chủ Đề