Kinh tế là gì thế nào là làm kinh tế

Kinh tế xã hội là gì? Hiểu biết về kinh tế xã hội? Tầm quan trọng và tác động của kinh tế xã hội? Kinh tế xã hội và các giai cấp xã hội?

Kinh tế xã hội, còn được gọi là kinh tế xã hội, là một ngành khoa học xã hội và kinh tế học nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa hoạt động kinh tế và hành vi xã hội. Kinh tế học xã hội phân tích nền kinh tế bị ảnh hưởng như thế nào bởi các chuẩn mực xã hội, đạo đức, tình cảm và các yếu tố khác. Vậy kinh tế xã hội là gì? Hiểu biết về kinh tế xã hội với nội dung ra sao?

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Kinh tế xã hội là gì?

Kinh tế xã hội là một nhánh của kinh tế học – và một khoa học xã hội – tập trung vào mối quan hệ giữa hành vi xã hội và kinh tế. Kinh tế xã hội bao gồm hai quan điểm rộng, mặc dù đối lập trong cách tiếp cận của chúng, nhưng có thể được coi là bổ sung cho nhau. Công cụ đầu tiên, do nhà Nobel Gary Becker tiên phong, áp dụng các công cụ lý thuyết và ứng dụng cơ bản của kinh tế vi mô tân cổ điển vào các lĩnh vực hành vi của con người theo truyền thống không được coi là một phần của kinh tế học thích hợp, chẳng hạn như tội phạm và trừng phạt, lạm dụng ma túy, hôn nhân và các quyết định gia đình.

Thứ hai, áp dụng các ý tưởng của các khoa học xã hội khác, chẳng hạn như xã hội học, tâm lý học và các nghiên cứu về nhóm bản sắc cho các đối tượng có bản chất kinh tế như hành vi người tiêu dùng hoặc thị trường lao động. Những người thực hành kinh tế xã hội này sử dụng lịch sử, các sự kiện hiện tại, chính trị và các khoa học xã hội khác để dự đoán các xu hướng xã hội có khả năng tác động đến nền kinh tế. Lĩnh vực kinh tế xã hội này là trọng tâm chính của bài viết này.

Đôi khi, các lý thuyết của kinh tế học xã hội khác xa với các lý thuyết kinh tế thông thường. Các lý thuyết của kinh tế học xã hội thường xem xét các yếu tố nằm ngoài trọng tâm của kinh tế học chính thống, bao gồm ảnh hưởng của môi trường và sinh thái đối với tiêu dùng và của cải.

Kinh tế xã hội là một nhánh của kinh tế học – và một khoa học xã hội – tập trung vào mối quan hệ giữa hành vi xã hội và kinh tế.

Các lý thuyết của kinh tế học xã hội thường xem xét các yếu tố nằm ngoài trọng tâm của kinh tế học chính thống, bao gồm ảnh hưởng của môi trường và sinh thái đối với tiêu dùng và của cải.

Kinh tế học xã hội có thể cố gắng giải thích cách hành xử của một nhóm xã hội hoặc tầng lớp kinh tế xã hội cụ thể trong một xã hội, bao gồm cả hành động của họ với tư cách là người tiêu dùng.

Kinh tế xã hội còn được gọi là kinh tế xã hội.

Xem thêm: Thời kỳ quá độ là gì? Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Kinh tế xã hội là một khoa học xã hội và một nhánh của kinh tế học tập trung vào mối quan hệ qua lại giữa hoạt động kinh tế và hành vi xã hội.

Kinh tế học xã hội cố gắng giải thích các thành viên của một số tầng lớp kinh tế xã hội hành động như thế nào và nền kinh tế bị ảnh hưởng như thế nào.

Kinh tế học xã hội dựa trên thông tin từ các lĩnh vực như lịch sử, triết học, xã hội học và khoa học chính trị. Nó sử dụng thông tin từ các lĩnh vực khác nhau để kiểm tra xem nó ảnh hưởng như thế nào đến hành vi của người tiêu dùng, định hình xu hướng mua và ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong kinh doanh và kinh tế.

Kinh tế xã hội có tên trong tiếng Anh là: “Social economics”.

2. Một số thông tin về kinh tế xã hội:

Kinh tế xã hội chủ yếu quan tâm đến sự tác động qua lại giữa các quá trình xã hội và hoạt động kinh tế trong xã hội. Kinh tế học xã hội có thể cố gắng giải thích cách hành xử của một nhóm xã hội hoặc tầng lớp kinh tế xã hội cụ thể trong một xã hội, bao gồm cả hành động của họ với tư cách là người tiêu dùng.

Các tầng lớp kinh tế xã hội khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau về cách họ định hướng nguồn vốn của mình. Giai cấp kinh tế xã hội là một nhóm người có những đặc điểm giống nhau. Những đặc điểm này có thể bao gồm vị thế xã hội và kinh tế, trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, nền tảng hoặc di sản dân tộc.

Một số hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định có thể không có sẵn cho các tầng lớp kinh tế xã hội cụ thể dựa trên khả năng chi trả của họ [do thu nhập của họ]. Những hàng hóa hoặc dịch vụ này có thể bao gồm khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế tiên tiến hoặc đầy đủ hơn, các cơ hội giáo dục và khả năng mua thực phẩm đáp ứng các hướng dẫn cụ thể về dinh dưỡng.

Kinh tế học xã hội cố gắng giải thích các yếu tố xã hội tác động như thế nào đến hoạt động kinh tế trong xã hội bằng cách dựa trên thông tin từ các lĩnh vực như lịch sử, triết học, xã hội học và khoa học chính trị. Nó sử dụng thông tin từ các lĩnh vực khác nhau để kiểm tra xem nó ảnh hưởng như thế nào đến hành vi của người tiêu dùng, định hình xu hướng mua và ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong kinh doanh và kinh tế.

Xem thêm: Về vấn đề chính sách tài khóa

Điều thú vị là các lý thuyết kinh tế xã hội có phần không chính thống liên quan đến việc xem xét các yếu tố thường không được chú trọng trong kinh tế học truyền thống hoặc chính thống, chẳng hạn như ảnh hưởng của môi trường đối với sự giàu có và hành vi tiêu dùng trong xã hội.

3. Kinh tế xã hội và các giai cấp xã hội:

Kinh tế xã hội chủ yếu dựa vào các lý thuyết của xã hội học để giải thích cách các thành viên của các tầng lớp kinh tế xã hội khác nhau có thể áp dụng các ưu tiên khác nhau khi đưa ra các quyết định tài chính cho họ và gia đình họ. Các giai cấp kinh tế xã hội đề cập đến các nhóm người có địa vị xã hội giống nhau trong xã hội, chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố như giáo dục, thu nhập, nghề nghiệp và nền tảng gia đình – chẳng hạn như trình độ học vấn và thu nhập của cha mẹ và những người thân khác.

Với việc xã hội của chúng ta ngày càng trở nên đa dạng và toàn cầu hóa, các yếu tố như dân tộc và di sản cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến các tầng lớp kinh tế xã hội vì các thành viên của các nhóm thiểu số có thể nhìn thấy và các nhóm thiệt thòi khác trong lịch sử phải đối mặt với các rào cản về giáo dục và một số ngành nghề so với những người da trắng của họ.

Quay trở lại với các yếu tố cơ bản hơn, một số tầng lớp kinh tế xã hội cũng gặp phải rào cản trong việc mua một số hàng hóa hoặc dịch vụ, do họ không đủ khả năng chi trả do thu nhập thấp hơn. Hàng hóa hoặc dịch vụ có thể bao gồm chăm sóc y tế nâng cao, thực phẩm lành mạnh và bổ dưỡng, hoặc tìm kiếm một môi trường sống an toàn và thoải mái.

4. Tầm quan trọng và tác động của kinh tế xã hội:

Kinh tế xã hội chắc chắn có tác động sâu sắc đến cuộc sống của các cá nhân và tình trạng kinh tế xã hội của họ có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến thành tích, trình độ học vấn và mức độ an toàn tài chính trong tương lai của họ. Ví dụ, một người nào đó xuất thân từ một gia đình giàu có ở tầng lớp thượng lưu hoặc trung lưu sẽ có nhiều cơ hội hơn. Họ sẽ có đủ khả năng để học cao hơn đồng thời làm giàu kinh nghiệm của mình với các chương trình du học hoặc thường xuyên đi du lịch khám phá các địa điểm và văn hóa nước ngoài.

Họ cũng sẽ có nhiều khả năng làm như vậy hơn do thành tích tương tự của các đồng nghiệp có hoàn cảnh kinh tế xã hội tương tự, cũng như áp lực từ gia đình và các thành viên khác trong tầng lớp xã hội của họ.

Việc hoàn thành giáo dục đại học – chẳng hạn như bằng đại học và sau đại học – có liên quan chặt chẽ đến việc tăng thu nhập và đủ điều kiện cho các vị trí trong quản lý cấp cao. Nó cũng cho phép nhiều cơ hội hơn để tương tác với những người khác có địa vị xã hội tương tự và xây dựng mạng xã hội để bao gồm những người thuộc các tầng lớp xã hội tương tự hoặc cao cấp hơn.

Thật vậy, theo các nghiên cứu, trẻ em được sinh ra từ các bậc cha mẹ có trình độ đại học có cơ hội thành công ở trường cao hơn nhiều và có nhiều khả năng đạt được điểm cao cần thiết cho giáo dục đại học sau trung học và cao hơn. Những cá nhân có cha mẹ học vấn cao cũng có nhiều khả năng đăng ký học tại các trường có thành tích hàng đầu với đội ngũ giảng viên và nguồn lực tốt hơn.

Xem thêm: Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội là gì? Đặc trưng cơ bản

Dựa trên các nghiên cứu khác, các bậc cha mẹ có trình độ đại học có nhiều khả năng đặt giá trị cao vào thành tích giáo dục và truyền cho con cái họ tầm quan trọng của các hành vi và cơ hội hướng tới thành tích – chẳng hạn như lấy bằng cấp cao, đọc và viết thường xuyên để phát triển các kỹ năng vững vàng, và tham gia các hoạt động sau giờ học và các chương trình ngoại khóa để làm phong phú thêm bề dày và chiều sâu kinh nghiệm của các em. Do đó, nó dẫn đến niềm tin mạnh mẽ hơn vào lợi ích của việc học lên cao, dẫn đến sự nghiệp thành công hơn và nhiều cơ hội việc làm hơn.

Trong khi đó, những cá nhân có cha mẹ không có bằng đại học thường tin rằng giáo dục sau trung học không đáng phải trả giá cao và sẽ có lợi hơn nếu đi làm ngay sau khi tốt nghiệp trung học. Suy nghĩ như vậy có lẽ càng khiến các em bực tức hơn bởi thiếu một hình mẫu giáo dục ở tuổi vị thành niên và ít hỗ trợ hơn, cả về tài chính và tình cảm, để theo đuổi các nghiên cứu sau trung học sau khi tốt nghiệp trung học.

Nền kinh tế quốc dân là gì? Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

Khi bàn luận về nền kinh thế chúng ta không thể nhắc tới nến kinh tế quốc dân. Vậy định nghĩa về nền kinh tế, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế của quốc dân, nền kinh tế được hiểu như thế nào? Sau đây, mời quý vị tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ về các vấn đề liên quan đến kinh tế quốc dân.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Nền kinh tế quốc dân là gì?

Nền kinh tế quốc dân là cụm từ dùng để chỉ về sự phát triển trong một quốc gia nào đó cụ thể, có nhiều yếu tố để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân được phát triển như công nghiệp hóa hiện đại hóa, kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, kinh tế hỗn hợp,…

Nền kinh tế quốc dân là tổng thể các mối quan hệ kinh tế, ngành kinh tế cấu tạo nên nền kinh tế của một quốc gia trong đó các ngành, các lĩnh vực kinh tế liên kết với nhau bởi sự phân công lao động xã hội và sự trao đổi, lưu thông có tính chất tất yếu với nhau.

Cấu thành của nền kinh tế quốc dân

Một nền kinh tế quốc dân được tạo nên bởi cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ.

Cơ cấu ngành kinh tế là tổng thể các nhóm ngành kinh tế được hình thành trong nền kinh tế.

Hiện nay cơ cấu ngành kinh tế được phân thành ba nhóm ngành chính : nông -lâm- ngư nghiệp; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ.

Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Hiện nay tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu GDP của Việt Nam. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp hiện nay, Việt Nam đang có nhiều chính sách khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu khoa học công nghệ.

Cơ cấu thành phần kinh tế: Đây là thành phần kinh tế được hình thành từ chế độ sở hữu được Nhà nước thừa nhận.

Xem thêm: Chế độ công hữu là gì? Vấn đề công hữu trong nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa?

Trước đây khi chưa bước vào thời kỳ đổi mới năm 1986, Việt Nam chỉ thừa nhận thành phần kinh tế Nhà nước, mọi thứ đều thuộc về sở hữu của Nhà nước, Nhà nước tiến hành phân phối sản lượng hàng hoá trên toàn lãnh thổ Việt Nam qua chế độ tem phiếu. Kể từ khi tiến hành cải cách mở cửa, hình thức sở hữu tư nhân đã được thừa nhận, thương nhân bắt đầu hình thành, tài sản thuộc sở hữu cá nhân đã được công nhận, hộ gia đình sản xuất có dư sản lượng có thể đem đi trao đổi lấy hàng hoá khác. Giao thương bắt đầu hình thành. Thương nhân nước ngoài đến Việt Nam buôn bán, mở cửa hàng, quán …. đã hình thành nên thành phần kinh tế quốc ngoại [ có vốn đầu tư nước ngoài].

Cơ cấu lãnh thổ: đây là việc phân bổ nền kinh tế theo ranh giới lãnh thổ. Cụ thể được phân chia thành toàn cầu, khu vực, quốc gia, vùng. Nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế Lào, … Đó là những cụm từ chúng ta được nghe rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, bài báo tạp chí kinh tế. Cơ cấu lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với cơ cấu ngành. Cơ cấu lãnh thổ có thể góp phần hình thành cơ cấu ngành do yếu tố địa lý của vùng lãnh thổ, điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ sẽ ảnh hưởng đến phát triển ngành kinh tế. Ngược lại việc liên thông giữa các ngành kinh tế có thể giúp hình thành vùng lãnh thổ. Điều này đã được chứng minh trong lịch sử, nhờ quá trình di dân của thương nhân rồi tập hợp tại một nơi tụ tập hình thành nơi họp chợ đã dần dần hình thành ấp, làng, lớn dần tạo thành xã, phường, huyện, tỉnh, thành phố.

Nền kinh tế quốc dân tiếng Anh là National Economy.

Nền kinh tế [economy] là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hoạt động kinh tế của một nước, để đánh giá quy mô của một nền kinh tế, người ta thường dùng đại lượng có tên là tổng sản phẩm trong nước, viết tắt là GDP. Đại lượng này cho biết giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong thời kỳ nhất định.

Người ta có thể tính toán phần đóng góp của các bộ phận cấu thành nền kinh tế vào GDP theo nhiều cách khác nhau, ví dụ dựa trên khu vực lớn [khu vực cá nhân hay hộ gia đình, khu vực doanh nghiệp hay công ty, khu vực tài chính, khu vực công cộng hay chính phủ, khu vực nước ngoài ] hoặc dựa trên các ngành sản xuất.

[Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân]

*] Phân loại một số mô hình kinh tế:

Nền kinh tế thị trường cho phép hàng hóa tự do lưu hành trong thị trường, theo cung và cầu. Loại hình kinh tế này có xu hướng tự cân bằng theo tự nhiên. Khi giá trong một ngành cho một ngành công nghiệp tăng do nhu cầu, tiền bạc và lao động cần thiết để lấp đầy nhu cầu đó sẽ tự động chảy đến những nơi cần chúng.

Xem thêm: Tích lũy tư bản là gì? Bản chất và quy luật tích lũy tư bản?

Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung phụ thuộc vào một tác nhân chính trị trung ương, điều khiển giá và phân phối hàng hóa. Cung và cầu không thể diễn ra tự nhiên trong hệ thống này vì nó được lên kế hoạch tập trung, do đó sự mất cân đối là thường xuyên xảy ra.

Nền kinh tế xanh phụ thuộc vào các dạng năng lượng tái tạo, bền vững. Các hệ thống này hoạt động với mục tiêu cuối cùng là cắt giảm lượng khí thải carbon, khôi phục đa dạng sinh học, dựa vào các nguồn năng lượng thay thế và nói chung là có mục đích bảo tồn môi trường. 

Nghiên cứu về kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế được gọi là kinh tế học. Kinh tế có thể được chia thành hai lĩnh vực trọng tâm, kinh tế học vi mô và kinh tế vĩ mô. Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi của các cá nhân và công ty để hiểu tại sao họ đưa ra quyết định kinh tế và những quyết định này ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống kinh tế lớn hơn. Nó tập trung vào các ngành và thị trường cụ thể, thay vì trên thị trường nói chung.

Trong khi đó, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu toàn bộ nền kinh tế, tập trung vào các quyết định và vấn đề quy mô lớn, bao gồm cả thất nghiệp và tổng sản phẩm quốc nội [GDP]. Kinh tế vĩ mô có thể được sử dụng trên phạm vi đất nước cho tới quy mô toàn cầu.

2. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:

Trên cơ sở nhận thức kinh tế thị trường là sản phẩm, là thành quả chung trong sự phát triển của xã hội loài người, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không khắc phục được những khuyết tật của nó và người lao động vẫn chưa được hưởng những thành quả xứng đáng với sự đóng góp của họ, Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Dù rằng trong xã hội còn có những ý kiến băn khoăn hoặc chưa thật sự đồng tình, thậm chí còn có người lợi dụng cho rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã từ bỏ con đường xã hội chủ nghĩa.

Nền kinh tế thế giới hiện nay có nhiều loại mô hình kinh tế thị trường, như kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường hỗn hợp. Mỗi loại mô hình trong số ấy đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm vận hành và phát triển của các mô hình này trên thế giới, xuất phát từ đòi hỏi và thực tiễn phát triển của đất nước đang đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Và để đi đến sự nhận thức tương đối thống nhất về con đường phát triển đất nước bằng và qua kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần một quá trình nghiên cứu, thảo luận khoa học và đúc kết từ thực tiễn một cách nghiêm túc và sâu sắc.

Đảng và Nhà nước ta chủ trương và nhất quán vận hành nền kinh tế thị trường chủ yếu bằng cơ chế thị trường và thông qua cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lý và sự điều tiết của Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu được cho mọi thành viên để không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau. Đó chính là định hướng cực kỳ quan trọng cho toàn bộ quá trình phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tuy nhiên, sự kết hợp các mặt này hoàn toàn không phải là sự lắp ghép một cách tùy tiện, chủ quan, duy ý chí như một số người ngộ nhận hoặc cố tình quy kết. Đây là sự lựa chọn dựa trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm quý báu đã được thực tiễn lịch sử xác nhận; nắm bắt xu thế khách quan của thời đại, nhằm tiếp thu những gì đã được coi là tốt nhất của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa; tiếp thu một cách chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại; phát huy vai trò tích cực và các động lực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao động, áp dụng nhanh nhất các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, đồng thời cũng để từng bước hạn chế và dần dần khắc phục những khiếm khuyết, những bất công mà nền kinh tế ấy đã không thể làm được từ khi nó ra đời cho đến nay.

Xem thêm: Nền kinh tế thị trường là gì? Đặc điểm và nền kinh tế thị trường hiện đại?

Nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta nói riêng, có khả năng kích thích tính độc lập, sự năng động, tính hiệu quả, sự tự do sáng tạo, năng lực phát minh, sáng chế và sự áp dụng nhanh chóng các công nghệ mới nhất của con người vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sở dĩ kinh tế thị trường có thể làm được như vậy là vì trong nền kinh tế này sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển phụ thuộc rất nhiều vào những khả năng ấy. Tất cả những khả năng ấy sẽ không phát huy tác dụng nếu thiếu sự tự do được luật pháp bảo vệ và xã hội khuyến khích.

Trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói riêng, khát vọng làm giàu của mỗi người là rất chính đáng nhưng muốn làm giàu bền vững thì không được trái đạo lý, không được trái pháp luật. Mỗi người làm giàu đều phải có trách nhiệm với bản thân mình, với cộng đồng xã hội và với đất nước. Đó là đòi hỏi không chỉ về phương diện đạo đức, không chỉ là trách nhiệm đạo đức mà còn là trách nhiệm xã hội, là làm giàu có văn hóa. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi chúng ta hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Do vậy, vai trò động lực của con người có văn hóa trong nền kinh tế chính là chìa khóa mở ra cơ hội giành thắng lợi trong cạnh tranh công bằng, lành mạnh, qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển.

Kết luận: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do con người đóng vai trò động lực không chỉ vì mục tiêu kinh tế mà quan trọng hơn còn vì các mục tiêu xã hội, vì sự phát triển toàn diện các mặt của con người, vì cuộc sống hạnh phúc của con người.

Video liên quan

Chủ Đề