Tìm ba ví dụ trong bài văn đã học có phép điệp

I. Phép điệp [điệp ngữ]

1. Đọc các ngữ liệu [1] và [2] mục 1.1 [SGK trang 124] và trả lời câu hỏi.

a]. Ở ngữ liệu [1], “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ sẽ có một số thay đổi:

- Về ý:

+ “Nụ tầm xuân” khiến ta liên tưởng tới người con gái, “Nụ tầm xuân” nở cũng như “em có chồng rồi”.

+ Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ chỉ tả một loài hoa.

+ Sự lặp lại nguyên vẹn ở câu thứ hai và câu thứ ba có tác dụng vừa nhấn mạnh, vừa làm cho ý thơ, nhịp thơ dường như chững lại, góp phần diễn tả sự hụt hẫng, thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai khi được tin người con gái mình yêu đi lấy chồng.

- Về nhạc điệu: Thực chất ba câu đầu không có vần nhưng khi đọc, phép điệp ngữ đã tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay thế thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.

- Cũng trong ngữ liệu [1], bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ “chim vào lồng” và “cá mắc câu”.

+ Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh tình cảnh “cá chậu, chim lồng”, nỗi chua xót, sự lệ thuộc, bế tắc về bi kịch hôn nhân tình yêu của người phụ nữ thời phong kiến.

+ Nếu không lặp lại thì sự so sánh cũng đã rõ, nhưng việc lặp lại đã tô đậm thêm ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thay đổi của mình.

- Ở đoạn trên, cụm từ “nụ tầm xuân” ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai [cá mắc câu] và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất [chim vào lồng].

b]. Trong các câu ở ngữ liệu [2], việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói.

c]. Định nghĩa về phép điệp:

Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt [vần, nhịp, từ, cụm từ, câu] nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.

2. Bài tập.

a]. Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

b]. Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.

c]. Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.

- Nên chọn kiểu văn miêu tả, văn thuyết minh hoặc văn nghị luận để viết đoạn văn.

- Khi viết những câu văn có phép điệp cần lưu ý để tránh nhầm lẫn với việc điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

II. Luyện tập về phép đối

1. Đọc những ngữ liệu II [SGK trang 125, 126] và trả lời câu hỏi:

a]. Ngữ liệu [1] và [2] đều có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu. Mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ. Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối.

- Vị trí của các danh từ [chim, người; tổ, tông...] các tính từ [đói, rách, sạch, thơm...], các động từ [có, diệt, trừ...] tạo thế cân đối là nhờ chúng đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế.

- Ví dụ hai danh từ “chim” và “người” đều đứng ở vị trí đầu mỗi vế; hai tính từ “sạch” và “thơm” đều đứng ở vị trí cuối mỗi vế...

b]. Trong ngữ liệu [3] và [4] có những cách đối khác nhau:

- Ngữ liệu [3] sử dụng cách tiểu đối trong một câu [Khuôn trăng đầy đặn - nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc - tuyết nhường màu da].

- Ngữ liệu [4] sử dụng cách đối giữa hai câu [Rắp mượn điền viên vui tế nguyệt - Trót đem thân thế hẹn tang bồng] đối theo kiểu câu đối.

c]. Trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; Truyện Kiều của Nguyễn Du có rất nhiều câu văn sử đụng phép đối.

- Hịch tướng sĩ:

+ “Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ - nghìn xác này gói trong da ngựa”.

+ “Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa - hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển - hoặc vui thú ruộng vườn - hoặc quyến luyến vợ con...”.

- Bình Ngô đại cáo:

+ “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

+ “Gươm mài đá, đá núi phải mòn - Voi uống nước, nước sông phải cạn”.

- Truyện Kiều:

“Gươm đàn nửa gánh - non sông một chèo.

Người lên ngựa - kẻ chia bào...”.

- Thơ Đường luật của Bà Huyện Thanh Quan:

“Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc - Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”.

[Qua đèo Ngang]

- Câu đối:

Một người thợ nhuộm chết. Vợ ông ta đến nhờ cụ Tam nguyên Yên Đổ làm một đôi câu đối. Nguyễn Khuyến viết như sau:

“Thiếp kể từ khi lá thắm se duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn nhờ bố đỏ.

Chàng dưới suối vàng có biết, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan tím ruột với trời xanh”.

d]. Định nghĩa về phép đối:

Phép đối là cách sắp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa nhằm diễn đạt một ý nghĩa nào đó.

2. Phân tích các ngữ liệu ở mục 2 [SGK trang 126] và trả lời câu hỏi:

a]. Tục ngữ là những câu nói cô đọng, ngắn gọn và thường được sử dụng phép đối. Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong ứng xử xã hội.

- Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.

- Từ ngữ sử dụng trong tục ngữ hầu như không thể thay được vì mỗi câu tục ngữ đều mang tính cố định giống như các thành ngữ, quán ngữ. Tục ngữ sử dụng phép đối rất cân chỉnh, không thể có một từ khác thay vào mà tính cân chỉnh của phép đối tốt hơn.

- Phép đối trong tục ngữ thường đi kèm với các biện pháp ngôn ngữ như thường gieo vần lưng [tật/thật], từ ngữ dùng mang giá trị tu từ [ẩn dụ, so sánh, nhân hóa...]; câu ngắn và thường tỉnh lược các bộ phận...

b]. Tục ngữ là những câu rất ngắn nhưng vẫn khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền. Sở đĩ có được điều đó là vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên.

 3. Bài tập.

a]. Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ.

Có nhiều kiểu đối: Đối thanh điệu; đối từ loại; đối ngữ nghĩa; đối chọi về nghĩa; đối từ loại…

b]. Có rất nhiều cách ra vế đối, cần tham khảo thêm câu đối của các nho sĩ xưa để học tập cách ra vế đối và cách đối.

Page 2

SureLRN

Điệp ngữ là gì? Tác dụng và lấy ví dụ điệp ngữ

Trong thơ ca, văn chương muốn làm nổi bậtnội dung và nghệ thuật cần các biện pháp tu từ, trong đó điệp ngữ thường xuyên sử dụng.Vậy điệp ngữ là gì, tác dụng, cách sử dụng như thế nào, các dẫn chứng điệp ngữ trong một số ví dụ và các tác phẩm văn học. Tất cả kiến thức sẽ có trong bài viết ngày hôm nay.

Khái niệm điệp ngữ

Điệp ngữ là gì

Điệp ngữ là một biện pháp nghệ thuật mà ở đó việc tác giả lặp đi lặp lại một từ, một cụm từ hay cả một câu với dụng ý cụ thể để tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, đoạn thơ.

Việc lặp một từ người ta hay gọi là điệp từ, lặp các cụm hay câu gọi là điệp ngữ. Người ta còn có cách lặp lại một dạng câu [câu hỏi, câu nghi vấn, câu cầu khiến, cảm thán…] nhiều lần trong cùng đoạn văn, đoạn thơ thì gọi là điệp cấu trúc câu [điệp cấu trúc cú pháp].

Ví dụ:

+ “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

[Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật]

Trong khổ thơ trên tác giả điệp từ “nhìn thấy” 2 lần nhấn mạnh hành động nhắc tới trong câu.

+ “Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,

Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”

[Bếp lửa – Bằng Việt]

Cụm từ “Một ngọn lửa” được tác giả lặp lại 2 lần trong khổ thơ có tác dụng gợi nhắc về hình ảnh bếp lửa của bà.

+ “Ðế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Ðồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”

[Hồ Chí Minh]

Trong câu văn trên sử dụng biện pháp lặp cấu trúc câu vừa tạo tính nhạc cho câu vừa thể hiện sự quyết tâm của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ.

Các loại điệp ngữ

Điệp nối tiếp

Điệp nối tiếp là kiểu điệp mà các từ ngữ, cụm từ được lặp lại đứng nối tiếp nhau trong câu. Tác dụng thường là để tạo sự mới mẻ, tăng tiến, liền mạch.

Ví dụ:

“Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu

Thương em, thương em, thương em biết mấy”

[Phạm Tiến Duật]

Hai câu thơ trên có phép điệp nối: “rất lâu” lặp 2 lần trong câu 1 và “thương em” lặp 3 lần liên tiếp trong câu 2. Với việc sử dụng phép lặp nối tạo sự da diết như tăng lên gấp bội, nỗi nhớ nhung tác giả đối với nhân vật “em”.

Điệp ngắt quãng

Điệp ngắt quãng là các từ ngữ lặp giãn cách nhau, có thể là cách nhau trong một câu văn hoặc cách nhau trong hai, ba câu thơ của một khổ thơ.

Ví dụ:

+ “Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến”.

[Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải]

Trong khổ thơ trên điệp từ “ta” được lặp lại 3 lần ở đầu mỗi câu thơ cho thấy khát khao của nhân vật “ta” được hòa mình làm mọi điều trong cuộc sống.

+ “Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

Điệp từ “Tre” được lặp lại nhiều lần ở đầu mỗi câu văn và “giữ” lặp lại 4 lần trong cùng một câu. Đây là phép điệp ngắt quãng có tác dụng nhấn mạnh vào chủ thể và hành động kiên cường, bất khuất của người anh hùng “tre”.

Điệp vòng [điệp chuyển tiếp]

Điệp vòng được hiểu là các từ ngữ, cụm từ ở cuối câu văn, câu thơ trước được lặp lại ở đầu câu văn. Câu thơ sau tạo sự chuyển tiếp, gây cảm xúc dạt dào cho người đọc, người nghe.

Ví dụ:

“Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.

Ngàn dâu xanh ngắt một màu,

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

[Chinh Phụ ngâm – Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm]

“Thấy” và “ngàn dâu” là hai từ ngữ được lặp lại ở đầu câu sau tạo sự chuyển tiếp, trùng trùng, điệp điệp như ngút ngàn không chỉ của màu xanh của dâu. Đây còn là sự trải dài nỗi nhớ chồng của người chinh phụ.

Xem thêm >>> Điệp từ và Điệp ngữ? Hình thức – Mục đích và Một số Bài tập

Tác dụng của điệp ngữ

Tác dụng nhấn mạnh

Điệp ngữ được sử dụng câu thơ, văn thường có tác dụng nhấn mạnh vào một sự vật, sự việc nào đó hoặc việc lặp lại có chủ đích nhấn mạnh tâm tư, tình cảm, nỗi lòng của nhân vật được nhắc tới trong câu.

Ví dụ:

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!”

[Bếp lửa – Bằng Việt]

Trong khổ thơ trên “Một bếp lửa” được lặp lại 2 lần ở đầu mỗi câu thơ có tác dụng nhấn mạnh hình ảnh bếp lửa trong trí nhớ của người cháu. Từ đó thể hiện tình cảm là nỗi nhớ nhung da diết về “bếp”, về bà dấu yêu.

Tác dụng liệt kê

Điệp ngữ còn có tác dụng liệt kê các sự vật, sự việc được nói tới trong câu làm sáng tỏ ý nghĩa, tính chất của sự vật, sự việc.

Ví dụ:

“Hạt gạo làng ta

vị phù sa

Của sông Kinh Thầy

hương sen thơm

Trong hồ nước đầy

lời mẹ hát….

bão tháng bẩy

mưa tháng ba”

[Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa]

Điệp từ “có” lặp lại 5 lần tạo sự liệt kê làm nổi bật tinh túy làm nên hạt gạo đó là vị phù sa, hương sen, lời mẹ hát, bão tháng bảy, mưa tháng ba. Từ đó cảm nhận vất vả, nhọc nhằn hậu phương khi làm ra lương thực cung cấp cho tiền tuyến.

Tác dụng khẳng định

Các từ ngữ lặp lại tác dụng khẳng định điều tất yếu, niềm tin tác giả vào sự việc sẽ xảy ra.

Ví dụ:

“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập”.

[Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh]

“Dân tộc đó phải” được lặp lại 2 lần là sự khẳng định điều chắc chắn, tất yếu “phải được độc lập” của dân tộc kiên cường, bất khuất.

Điệp ngữ trong thơ ca và phân tích

+ “Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”

[Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật]

– Trong khổ thơ trên cụm từ “không có kính” lặp lại 2 lần trong cùng câu thơ thứ nhất có tác dụng nhấn mạnh vào sự thiếu thốn phương tiện vận chuyển – chiếc ô tô.

Câu thơ cuối từ “nhìn” lặp 3 lần nhấn mạnh hành động chủ thể nhắc tới – người lái xe.

Với việc sử dụng phép điệp trong hai câu thơ đầu và cuối tạo sự liền mạch, mở đầu và kết thúc cho khổ thơ.Phép điệp thứ nhất “không có kính” cuộc chiến tranh chống Mỹ ác liệt thiếu thốn, vất vả thì phép điệp thứ hai hành động “nhìn” lại cho thấy lạc quan, yêu đời như không có chuyện gì và rất thờ ơ với sự thiếu thốn đó.

+ “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

[Nhớ rừng – Thế Lữ]

– Khổ thơ điệp từ “đâu” và “ta” lặp lại 4 lần trong đầu mỗi cặp câu tạo thành kết cấu “nào – ta”.

Việc sử dụng phép lặp này có tác dụng liệt kê các việc “hổ” đã làm tạo thành một thời oanh liệt của quá khứ. Dụng ý nhấn mạnh nỗi niềm hoài cổ dĩ vãng đã qua, thời vàng son chúa tể sơn lâm nay đã không còn.

Điệp ngữ biện pháp tu từ đi sâu vào văn chương, thơ ca làm sống dậy tình cảm của chủ thể trữ tình. Hiểu được dụng ý nghệ thuật mà mỗi phép tu từ mang lại chúng ta mới hiểu hết được những cái hay và ý nghĩa tác giả gửi gắm.

Xem thêm >>> Điệp từ và Điệp ngữ? Hình thức – Mục đích và Một số Bài tập

Qua bài viết này giúp hiểu được khái niệm điệp ngữ là gì, tác dụng, cách dùng hiệu quả. Đặc biệt là khi chúng ta vận dụng vào viết văn hay phân tích một tác phẩm nghệ thuật.

Thuật Ngữ -
  • Câu nghi vấn là gì, tác dụng và lấy ví dụ

  • Truyện cười là gì, phân loại truyện cười

  • Khái niệm tục ngữ là gì, nội dung và nghệ thuật của tục ngữ

  • Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là gì?

  • Thành ngữ là gì, tác dụng và lấy ví dụ

  • Động từ là gì, cụm động từ là gì ví dụ trong lớp 6

  • Luận điểm là gì, luận cứ là gì, ví dụ trong Ngữ văn 7

Video liên quan

Chủ Đề