Hướng dẫn hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu

Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng [GTGT] hàng xuất khẩu là thông tin mà nhiều kế toán ở các doanh nghiệp xuất khẩu quan tâm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu cần chú ý rõ về vấn đề hoàn thuế để việc thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như đảm bảo nhận được quyền lợi hợp pháp khi đóng thuế cho nhà nước.

1. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu

Điều 1, Thông tư 130/2016 quy định: Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%. Vì vậy, doanh nghiệp vẫn phải kê khai thuế GTGT như bình thường, thuế GTGT đầu vào phục vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ và hoàn thuế. Cụ thể:

  • Doanh nghiệp xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo kỳ kê khai thuế; Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong kỳ chưa đủ 300 triệu đồng thì doanh nghiệp được chuyển sang khấu trừ các kỳ tiếp theo [Theo điều 2 thông tư 25/2018/TT-BTC];

\>>> Xem thêm:

  • Thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu và những điều cần biết
  • Hướng dẫn hạch toán điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

2. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

2.1 Có hợp đồng hợp pháp: doanh nghiệp phải cung cấp được một trong các loại hợp đồng sau và phải đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng:

  • Hợp đồng bán hàng hóa
  • Hợp đồng gia công hàng hóa
  • Hợp đồng cung ứng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
  • Hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu [đã kết thúc hợp đồng] hoặc biên bản đối chiếu công nợ đầy đủ các số liệu giữa hai bên [bên ủy thác và bên nhận ủy thác]

2.2 Có chứng từ thanh toán hợp pháp thực hiện qua ngân hàng, cụ thể là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu với nội dung phản ánh số tiền nhận được từ TKNH của bên nhập khẩu.

  • Chứng từ thanh toán tiền hàng/dịch vụ xuất khẩu
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng qua ngân hàng cho bên ủy thác

2.3 Tờ khai hải quan:

Để được hoàn thuế xuất nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải hoàn thiện thủ tục hải quan và có tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ tài chính về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2.4 Có hóa đơn hợp pháp

Một trong những điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu là hàng hóa phải có Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

1. Về Luật, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết, văn bản… tham khảo cho hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu về sản xuất để xuất khẩu.

Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;

Văn bản 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính.

Tại Điều 9, quy định về thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu;

Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;

Tại Khoản 4, Điều 18 quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

  1. Cơ sở kinh doanh trong tháng [đối với trường hợp kê khai theo tháng], quý [đối với trường hợp kê khai theo quý] có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu [bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên] nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân [x] với 10%”

Theo đó, xuất khẩu hàng hóa có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng/quý. Để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế gồm tài liệu sau:

+ Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC

+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;

+ Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.

2.Về hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế:

Tại khoản 9, Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Văn bản 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Theo đó, trường hợp tại điều ước quốc tế nào mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định cụ thể về việc hoàn thuế GTGT cho trường hợp nêu tại điều ước thì việc hoàn thuế GTGT sẽ thực hiện theo quy định tại điều ước đó.

Khi nào được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu?

Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu gồm những gì?

Đề nghị hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Mẫu số 01/HT..

Hợp đồng ngoại thương..

Tờ khai hải quan đã thông quan: Mẫu số 01-2/HT..

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng..

Hóa đơn thương mại..

Nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT ở đâu?

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ tại các cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc có thể nộp tại các cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế. Đối với hình thức nộp, có thể nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại các cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu điện.

thuế GTGT hàng xuất khẩu là bao nhiêu?

2. Hàng hóa xuất khẩu áp dụng mức thuế bao nhiêu? Theo quy định pháp luật hiện hành, có các mức thuế suất GTGT 0%, 5%, 10%.

Chủ Đề