Hướng dẫn chi tiết tài khoản 511 năm 2024

Tại 05 phần trước của bài viết đã trình bày nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC, sau đây là phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của Tài khoản 511:

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Căn cứ vào khoản 3 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được quy định như sau:

3.1. Trường hợp doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán

Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ các Tài khoản 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán).

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế).

Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Hướng dẫn chi tiết tài khoản 511 năm 2024
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023

Hướng dẫn chi tiết tài khoản 511 năm 2024

Hướng dẫn tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 6)

(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

3.2. Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ

- Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".

- Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.

3.3. Trường hợp giao dịch hàng đổi hàng không tương tự

Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, tài sản cố định không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, tài sản cố định khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.

- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:

Nợ Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế).

Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:

Nợ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.

Có các Tài khoản 155, 156.

- Khi nhận vật tư, hàng hoá, tài sản cố định do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhận được do trao đổi, ghi:

Nợ các Tài khoản 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng).

Nợ Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).

Có Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, tài sản cố định trao đổi, ghi:

Nợ các Tài khoản 111, 112 (số tiền đã thu thêm).

Có Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.

- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, tài sản cố định trao đổi, ghi:

Nợ Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.

Có các Tài khoản 111, 112, ...

3.4. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả chậm, trả góp

- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :

Nợ Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.

Có Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế).

Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).

Có Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).

Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

Có Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

3.5. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế

(1) Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:

Nợ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.

Có các Tài khoản 153, 155, 156.

(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:

Nợ các Tài khoản 111, 112, 131.

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

3.6. Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống

(1) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:

Nợ các Tài khoản 112, 131.

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

Có Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

(2) Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

(3) Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:

- Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):

Nợ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:

Nợ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý).

Có các Tài khoản 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).

+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi: