Hiện nay Đắk Lắk có bao nhiêu đơn vị hành chính từ cấp huyện trở lên?

Điều 110 Hiến pháp 2013 quy định các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

Cụ thể hóa quy định tại Hiến pháp, Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây gọi chung là cấp tỉnh];

- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương [sau đây gọi chung là cấp huyện];

- Xã, phường, thị trấn [sau đây gọi chung là cấp xã];

Dưới xã còn có ấp/làng/ thôn/ bản/buôn/sóc/,… dưới phường/ thị trấn sẽ có tổ dân phố/khu phố/khu vực/khóm/ấp. Tuy nhiên, việc phân chia thành thôn, ấp, khu phố chỉ phục vụ cho mục đích là quản lý dân cư và không được xem là cấp hành chính.

- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Phân loại đơn vị hành chính tại Việt Nam

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.

Theo đó, đơn vị hành chính được phân loại như sau:

- Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;

- Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;

- Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.

Số lượng các đơn vị hành chính tại Việt Nam hiện nay

Hiện tại cả nước có 05 thành phố trực thuộc trung ương [Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ] và 58 tỉnh:

An Giang • Bà Rịa – Vũng Tàu • Bạc Liêu • Bắc Giang • Bắc Kạn • Bắc Ninh • Bến Tre • Bình Dương • Bình Định • Bình Phước • Bình Thuận • Cà Mau • Cao Bằng • Đắk Lắk • Đắk Nông • Điện Biên • Đồng Nai • Đồng Tháp • Gia Lai • Hà Giang • Hà Nam • Hà Tĩnh • Hải Dương • Hậu Giang • Hòa Bình • Hưng Yên • Khánh Hòa • Kiên Giang • Kon Tum • Lai Châu • Lạng Sơn • Lào Cai • Lâm Đồng • Long An • Nam Định • Ninh Bình • Nghệ An • Ninh Thuận • Phú Thọ • Phú Yên • Quảng Bình • Quảng Nam • Quảng Ngãi • Quảng Ninh • Quảng Trị • Sóc Trăng • Sơn La • Tây Ninh • Thái Bình • Thái Nguyên • Thanh Hóa • Thừa Thiên Huế • Tiền Giang • Trà Vinh • Tuyên Quang • Vĩnh Long • Vĩnh Phúc • Yên Bái

Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện

Huyện nằm ở cấp hành chính thứ hai trong 3 cấp hành chính [cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã].

Đến tháng 04/2023, Việt Nam có 705 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, 82 thành phố thuộc tỉnh [trong đó có 1 thành phố đảo], 52 thị xã, 46 quận và 524 huyện [trong đó có 11 huyện đảo].

Số lượng đơn vị hành chính cấp xã

Tính đến tháng 04/2023, Việt Nam có 10.598 đơn vị hành chính cấp xã [gồm xã, phường, thị trấn] trong đó có 614 thị trấn, 1.737 phường.

>> Xem thêm: Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào?

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ vừa ký ban hành các nghị quyết về việc thành lập một số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của 10 tỉnh.

Tại Nghị quyết số 721/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị xã Tịnh Biên và các phường thuộc thị xã Tịnh Biên; thành lập thị trấn Đa Phước thuộc huyện An Phú và thị trấn Hội An thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 7 huyện, 2 thị xã và 2 thành phố; 156 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 110 xã, 28 phường và 18 thị trấn.

Theo Nghị quyết số 723/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị xã Thuận Thành và các phường thuộc thị xã Thuận Thành; thành lập thị xã Quế Võ và các phường thuộc thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 4 huyện, 2 thị xã và 2 thành phố; 126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 70 xã, 52 phường và 4 thị trấn.

Theo Nghị quyết số 722/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị trấn Vân Tùng thuộc huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

Sau khi thành lập, huyện Ngân Sơn có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 8 xã và 2 thị trấn. Tỉnh Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 7 huyện và 1 thành phố; 108 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 95 xã, 6 phường và 7 thị trấn. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023.

Theo Nghị quyết số 724/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị trấn Tiên Thủy thuộc huyện Châu Thành, thị trấn Tiệm Tôm thuộc huyện Ba Tri và thị trấn Phước Mỹ Trung thuộc huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.

Sau khi thành lập, huyện Châu Thành có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 2 thị trấn; huyện Ba Tri có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 2 thị trấn; huyện Mỏ Cày Bắc có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 1 thị trấn.

Tỉnh Bến Tre có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 8 huyện và 1 thành phố; 157 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 139 xã, 8 phường và 10 thị trấn. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023.

Theo Nghị quyết số 725/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thành phố Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương.

Sau khi thành lập, thành phố Tân Uyên có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 phường: Hội Nghĩa, Khánh Bình, Phú Chánh, Tân Hiệp, Tân Phước Khánh, Tân Vĩnh Hiệp, Thái Hòa, Thạnh Phước, Uyên Hưng, Vĩnh Tân và 2 xã: Bạch Đằng, Thạnh Hội.

Tỉnh Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 4 huyện, 1 thị xã và 4 thành phố; 91 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 41 xã, 45 phường và 5 thị trấn. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023.

Theo Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị trấn Pơng Drang thuộc huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.

Sau khi thành lập, huyện Krông Búk có 7 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 6 xã và 1 thị trấn. Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 13 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố; 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 151 xã, 20 phường và 13 thị trấn. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023.

Theo Nghị quyết số 727/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập các phường thuộc thị xã Điện Bàn và thị trấn Trung Phước thuộc huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Sau khi thành lập, thị xã Điện Bàn có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 phường và 8 xã. Huyện Nông Sơn có 6 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 5 xã và 1 thị trấn.

Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 15 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố; 241 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 197 xã, 30 phường và 14 thị trấn. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023.

Theo Nghị quyết số 729/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị trấn Hóa Thượng thuộc huyện Đồng Hỷ và nhập xã Quân Chu vào thị trấn Quân Chu thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Sau khi thành lập, huyện Đồng Hỷ có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 3 thị trấn. Huyện Đại Từ có 29 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 27 xã và 2 thị trấn.

Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 6 huyện và 3 thành phố; 177 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 126 xã, 41 phường và 10 thị trấn. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023.

Theo Nghị quyết số 728/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị điều chỉnh 3,13 km2 diện tích tự nhiên và 490 người của ấp Phước Hội thuộc xã Long Khánh vào ấp Mé Láng thuộc xã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 1.3.2023.

Theo Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập thị trấn Kim Long thuộc huyện Tam Dương, thị trấn Tam Hồng thuộc huyện Yên Lạc và phường Định Trung thuộc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Sau khi thành lập, huyện Tam Dương có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 2 thị trấn. Huyện Yên Lạc có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 2 thị trấn. Thành phố Vĩnh Yên có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 8 phường và 1 xã.

Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 7 huyện và 2 thành phố; 136 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 102 xã, 16 phường và 18 thị trấn. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 10.4.2023.

Các nghị quyết nêu rõ: Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành các Nghị quyết; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tên gọi gắn với địa danh các đơn vị hành chính được thành lập mới phải hoàn thành việc đổi tên kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Hiện nay Đắk Lắk có bao nhiêu đơn vị hành chính?

Tỉnh Đắk Lắk có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Krông Ana, Ea Kar, Krông Búk, M'Dắk, Ea H'Leo, Cư M'Gar, Buôn Đôn, Ea Súp, Krông Bông, Krông Năng, Lắk, Krông Pắc, Cư Kuin và thành phố Buôn Ma Thuột.

tỉnh Đắk Lắk có bao nhiêu huyện thị xã?

Tính đến ngày 10 tháng 4 năm 2023, tỉnh Đắk Lắk có 184 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 151 xã. Dưới đây là danh các xã thuộc tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

Đắk Lắk hiện nay có bao nhiêu dân tộc?

Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 44 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng,... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh.

Huyện Krông Năng có bao nhiêu xã?

Huyện Krông Năng có 12 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Krông Năng [huyện lỵ] và 11 xã: Cư Klông, Dliê Ya, Ea Dăh, Ea Hồ, Ea Puk, Ea Tam, Ea Tân, Ea Tóh, Phú Lộc, Phú Xuân, Tam Giang. Số buôn của người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện là 30 buôn.

Chủ Đề