Giải phần luyện tập bài ý nghĩa văn chương

Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh – Luyện tập: Ý nghĩa văn chương trang 63 SGK Ngữ văn 7. Giải thích và tìm dẫn chứng cho câu của Hoài Thanh: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”

Giải thích và tìm dẫn chứng cho câu của Hoài Thanh: “Văn  chương gây cho ta  những tình cảm ta không có, luyện những  tình cảm ta sẵn có”

1. Trước hết, cần nhận thức mục đích của bài lập này là nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng lí thuyết vào việc hiểu tác phẩm văn học cụ thể, để từ đó nâng cao chất lượng học tập trên cả hai phướng diện: lí thuyết và hiểu biết tác phẩm.Tìm ra những nội dung chính trong ý kiến của Hoài Thanh là:

2.   “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có

–  Văn chương rèn luyện những tình cảm ta sẵn có ”

3. Từ việc hiểu ý kiến của Hoài Thanh, em hãy đối chiếu, kiểm tra lại thực trạng tình cảm của mình trước và sau khi học Bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi, ghi lại những điều gì trước chưa có, nay mới cổ, trước “sẵn có” nhưng còn mờ nhạt, nay rõ nét hơn, thấm thìa hơn. Ví dụ 1: Trước, em chưa hề biết gì về Côn Sơn, do đó chưa hề thích thú gì nơi này. Nay nhờ học đoạn thơ mà bắt đầu biết Côn Sơn là một thắng cảnh, nơi mà người anh hùng kiêm đại thi hào Nguyễn Trãi đa có nhiều năm tháng gắn bó, lại có Bài ca Côn Sơn hấp dẫn tuyệt vời, vì vậy em yêu thích và khát khao được đến Côn Sơn để tham quan, để thưởng ngoạn cảnh đẹp, chiêm ngưỡng di tích lịch sử. Đó là thuộc tình cảm “không có ”, nay nhờ văn chương mà có; Ví dụ 2: Trước, em đã thích nghe tiếng suối chảy róc rách, nay sau khi học Bài ca Cân Sơn em hình dung “Côn Sơn  suối chảy rì rầm, ta nghe như tiếng đcìn cầm bên tai’’ – nghĩa là nghe tiếng suối như tiếng đàn, thì việc nghe tiếng suối chắc chắn sẽ càng thích thú hơn]. Đó là trường hợp tình cảm đã “sẵn có ” nhưng nhờ văn chương mà “luyện” cho thích thú hơn.

Advertisements

Dựa theo các ví dụ trên, có thể tiếp tục nêu lên những nội dung tình cảm, những điều lí thú khác mà đoạn thơ trích Bài ca Côn Sơn đã đưa đến cho em từ chỗ “không có” mà có, “sẵn có” mà có thêm.

    + Yêu thương là tình cảm thường trực trong mỗi con người nhờ văn chương qua những câu chuyện cổ tích, những câu ca dao đằm thắm nghĩa tình tình cảm ấy được nâng lên sâu sắc hơn cao đẹp thương người, thương mình

Soạn Văn 7: Ý nghĩa của văn chương do Hoài Thanh sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng của học kì mới sắp tới đây của mình.

"Ý nghĩa của văn chương" của Hoài Thanh là một trong những tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn 7 học kì 2. Tác phẩm là một trong những nội dung quan trọng thường xuất hiện trong các bài thi, bài kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn 7, vì vậy các em học sinh cần nắm nội dung và những câu hỏi liên quan về tác phẩm này. Chuyên mục Soạn văn 7 ngắn gọn được giới thiệu trên VnDoc bao gồm các đáp án và hướng dẫn giải cho các câu hỏi trong SGK môn Ngữ văn 7. Các hướng dẫn giải được trình bày ngắn gọn, xúc tích và dễ hiểu, giúp các em học sinh ghi nhớ bài học một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Chúc các em học tốt.

Hướng dẫn soạn bài Ý nghĩa của văn chương

Bố cục [3 phần]:

- Đoạn 1 [từ đầu … muôn loài]: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.

- Đoạn 2 [tiếp … sáng tạo ra sự sống]: Nhiệm vụ của văn chương

- Đoạn 3 [còn lại]: Công dụng của văn chương.

Câu 1 [trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Theo tác giả, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.

Câu 2 [trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

- “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng”: Cuộc sống vốn nhiều màu sắc và văn chương chính là hình ảnh phản chiếu của màu sắc ấy.

- “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống”: Văn chương dựng lên hình ảnh, ý tưởng, một thế giới mơ ước mà con người luôn khát khao đạt đến.

Câu 3 [trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

Công dụng của văn chương:

- Gợi tình cảm và lòng vị tha.

- Gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.

- Làm hay, làm đẹp những điều bình dị trong cuộc sống.

Câu 4 [trang 62 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]:

a. Văn bản thuộc loại văn nghị luận nghị luận văn chương. Vì nội dung nghị luận thuộc vấn đề văn chương.

b. Nét đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: Vừa có lí lẽ, cảm xúc, hình ảnh.

Dẫn chứng: Đoạn mở đầu văn bản, đoạn nói về mãnh lực văn chương.

Luyện tập Ý nghĩa văn chương

- “Văn chương gây cho ta những tình cảm không có”: Đem đến tâm hồn ta những cảm xúc, những tình cảm mới mà ta chưa hề biết. Ví như “Lòng em nhớ đến anh - cả trong mơ còn thức” [Sóng - Xuân Quỳnh], cái cảm xúc nhớ ai đó đến thao thức, đến sâu đậm như vậy đâu hẳn ai cũng từng trải.

- “Luyện tình cảm ta sẵn có”: Làm cho những tình cảm sẵn có trong ta trở nên mãnh liệt, sâu sắc hơn. Đọc Cổng trường mở ra của Lí Lan, ta như nhớ lại cảm xúc khi bỡ ngỡ bước vào cánh cổng trường mới, xa lìa vòng tay quyen thuộc.

.....................................

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Soạn bài Ý nghĩa của văn chương ngắn gọn. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hay và hữu ích giúp các em học sinh ghi nhớ kiến thức bài học nhanh chóng và dễ dàng, từ đó học tốt môn Ngữ văn 7 và đạt điểm cao trong các bài thi, bài kiểm tra định kì môn Ngữ văn 7.

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Chủ Đề