Giải bài tập vật lý 9 bài 4 sbt năm 2024
Với giải sách bài tập Vật lí lớp 9 Bài 4: Đoạn mạch nối tiếp chi tiết được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát nội dung sách bài tập Vật lí 9 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 9 Bài 4. Mời các bạn đón xem: Show
Giải bài tập Vật lý lớp 9 bài 4: Đoạn mạch nối tiếp. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 9 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo 1. Bài C1 trang 11 sgk vật lí 9 C1. Quan sát sơ đồ mạch điện hình 4.1, cho biết các điện trở R1, R2 và ampe kế được mắc với nhau như thế nào? Hướng dẫn: Trong sơ đồ mạch điện hình 4.1 sgk, các điện trở R1, R2 và ampe kế được mắc nối tiếp với nhau 2. Bài C2 trang 11 sgk vật lí 9 C2. Hãy chứng minh rằng, đối với đoạn mạch nối tiếp R1, R2 mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó. Hướng dẫn: Trong mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện chạy qua R1 và R2 là như nhau, ta có I= U1\= U2từ đó suy raU1\= R1R2R2R1R2 3. Bài C3 trang 12 sgk vật lí 9 C3. Hãy chứng minh công thức tính điện trở tương đương Rtđ của đoạn mạch gồm hai điện trở R1, R2 mắc nối tiếp là: Rtđ = R1 + R2. Hướng dẫn: Trong mạch nối tiếp ta có U = U1 + U2 = IR1 + IR2 = I(R1 + R2). Mặt khác, U = IRtđ. Từ đó suy ra: Rtđ = R1 + R2. 4. Bài C4 trang 12 sgk vật lí 9 C4. Cho mạch điện có sơ đồ như hình 4.2. + Khi công tắc K mở, hai đèn có hoạt động không? Vì sao? + Khi công tắc K đóng, cầu chì bị đứt, hai đèn có hoạt động không? Vì sao? + Khi công tắc K đóng, dây tóc đèn Đ1 bị đứt, đèn Đ2 có hoạt động không? vì sao? Hướng dẫn: + Khi công tắc K mở, hai đèn không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua đèn. + Khi công tắc K đóng, cầu chì bị đứt, hai đèn không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua đèn. + Khi công tắc K đóng, dây tóc đèn Đ1 bị đứt, đèn Đ2 không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua đèn. 5. Bài C5 trang 13 sgk vật lí 9 C5. Cho hai điện trở R1 = R2 = 20Ω được mắc như sơ đồ hình 4.3a.
Hướng dẫn:
\(\begin{array}{l} {U_1} = {{\rm{I}}_1}{{\rm{R}}_1} = 0,2.5 = 1V;\\ {U_2} = {{\rm{I}}_2}{{\rm{R}}_2} = 0,2.10 = 2V; \end{array}\) Hiệu điện thế của đoạn mạch AB là: \({U_{AB}} = {U_1} + {U_2} = 1 + 2 = 3V\) Cách 2: Vì R1 nối tiếp R2 nên điện trở tương đương của đoạn mạch AB là: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2} = 5 + 10 = 15{\rm{\Omega }}\) Hiệu điện thế của đoạn mạch AB là: \({U_{AB}} = {\rm{I}}{{\rm{R}}_{t{\rm{d}}}} = 0,2 \times 15 = 3V\) 2. Giải bài 4.2 trang 9 SBT Vật lý 9Một điện trở 10Ω được mắc vào hiệu điện thế 12V
Phương pháp giải
Hướng dẫn giải
I=U/R=12/10=1,2A
Vì: khi đó điện trở của ampe kế không ảnh hưởng đến điện trở của đoạn mạch. Dòng điện chạy qua ampe kế chính là cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đang xét. 3. Giải bài 4.3 trang 9 SBT Vật lý 9Cho mạch điện có sơ đồ như hình 4.1, trong đó điện trờ R1=10Ω, R2=20Ω, hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB bằng 12V
Phương pháp giải
Rtđ=R1+R2 - Cường độ dòng điện được tính theo công thức: I=UAB/Rtd - Áp dụng công thức: U=I.R1 để tính số chỉ của vôn kế
Hướng dẫn giải
Ta có: Điện trở tương đương của toàn mạch là Rtđ=R1+R2=10+20=30Ω - Cường độ dòng điện trong mạch là: I=UAB/Rtd=12/30=0,4A - Số chỉ của vôn kế là: U=I.R1=0,4.10=4V Vậy số chỉ của vôn kế là 4V, ampe kế là 0,4A
Cách 1: Giữ nguyên hai điện trở mắc nối tiếp nhưng tăng hiệu điện thế của đoạn mạch lên gấp 3 lần Cách 2: Giảm điện trở tương đương của toàn mạch đi 3 lần bằng cách chỉ mắc điện trở R1 =10Ω ở trong mạch, giữ hiệu điện thế như ban đầu. 4. Giải bài 4.4 trang 9 SBT Vật lý 9Cho mạch điện có sơ đổ như hình 4.2,trong đó điện trở R1 = 5Ω, R2 = 15Ω, vôn kế chỉ 3V
Phương pháp giải
I=U2/R2
UAB=IRtđ=I(R1+R2) Hướng dẫn giải
UAB=IRtđ=I(R1+R2)=0,2.20=4V 5. Giải bài 4.5 trang 10 SBT Vật lý 9Ba điện trở có các giá trị là 10Ω, 20Ω, 30Ω. Có thể mắc các điện trở này như thế nào vào mạch có hiệu điện thế 12V để dòng điện trong mạch có cường độ 0,4A ? Vẽ sơ đồ các cách mắc đó. Phương pháp giải- Sử dụng biểu thức tính điện trở tương đương: Rtđ=U/I - Có 2 cách mắc mạch điện như sơ đồ bên dưới Hướng dẫn giảiVới U=12V; I=0,4A. Ta có: - Điện trở của đoạn mạch là: Rtđ=U/I=120,4=30Ω - Vậy có ba cách mắc các điện trở đó vào mạch: + Cách thứ nhất là chỉ mắc điện trở R=30Ω trong đoạn mạch. + Cách thứ hai là mắc hai điện trỏ' R=10Ωvà R=20Ω nối tiếp nhau trong đoạn mạch. 6. Giải bài 4.6 trang 10 SBT Vật lý 9Cho hai điện trở, R1=20Ω chịu được dòng điện có cường độ tối đa 2A và R2=40Ω chịu được dòng điện có cường độ tối đa 1,5A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 nối tiếp với R2 là: A.210V B.120V C.90V D.100V Phương pháp giảiTính hiệu điện thế tối đa theo công thức: U=I.Rtđ Hướng dẫn giải- Khi R1,R2 mắc nối tiếp thì dòng điện chạy qua hai điện trở có cùng cường độ. Do đó đoạn mạch này chỉ chịu được cường độ dòng diện tối đa là 1,5A. Vậy hiệu điện thế tối đa là: U=I.Rtđ=1,5.(20+40)=90V - Chọn đáp án C 7. Giải bài 4.7 trang 10 SBT Vật lý 9Ba điện trở R1=5Ω, R2=10Ω, R3=15Ω được mắc nối tiếp nhau vào hiệu điện thế 12V a.Tính điện trở tương đương của đoạn mạch. b.Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở. Phương pháp giải
\({R_{td}} = {R_1} + {R_2} + {R_3} \)
Hướng dẫn giải
\({R_{td}} = {R_1} + {R_2} + {R_3} = 5 + 10 + 15 = 30\Omega \)
I=U/R=12/30=0,4A (Vì ba điện trở ghép nối tiếp nên cường độ dòng điện qua mỗi điện trở bằng nhau) ⇒ Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở là: \(\begin{array}{l} {U_1} = I{R_1} = 0,4.5 = 2V\\ {U_2} = I{R_2} = 0,4.10 = 4V\\ {U_3} = I{R_3} = 0,4.15 = 6V \end{array}\) 8. Giải bài 4.8 trang 10 SBT Vật lý 9Đặt hiệu điện thế U=12V vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở R1=40Ω và R2=80Ω mắc nối tiếp. Hỏi cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch này là bao nhiêu? A.0,1A B.0,15A C.0,45A D.0,3A Phương pháp giảiÁp dụng công thức: I=U/Rtd để tính cường độ qua mạch Với: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2} \) Hướng dẫn giải- Điện trở tương đương của mạch là: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2} = 40 + 80 = 120\)Ω - Cường độ dòng điện qua mạch là: I=U/Rtd=12/120=0,1A - Chọn đáp án A 9. Giải bài 4.9 trang 10 SBT Vật lý 9Một đoạn mạch gồm hai điện trở R1 và R2=1,5R1 mắc nối tiếp với nhau. Cho dòng điện chạy qua đoạn mạch này thì thấy hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R1 là 3V. Hỏi hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là bao nhiêu ? A.1.5V. B.3V. C.4.5V. D.7.5V. Phương pháp giảiHiệu điện thế hai đầu đoạn mạch được tính theo công thức: \(U = {U_1} + {U_2} \) với U2=1,5U1 Hướng dẫn giải- Ta có: \(\begin{array}{l} \frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{I{R_1}}}{{I{R_2}}} = \frac{{{R_1}}}{{1,5{R_1}}}\\ \Rightarrow {U_2} = 1,5{U_1} = 1,5.3 = 4,5V \end{array}\) - Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là: \(U = {U_1} + {U_2} = 3 + 4,5 = 7,5V\) - Chọn đáp án: D 10. Giải bài 4.10 trang 10 SBT Vật lý 9Phát biểu nào dưới đây không đúng đối với đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp ? A.Cường độ dòng điện là như nhau tại mọi vị trí của đoạn mạch.
Phương pháp giảiHiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở mắc trong đoạn mạch. Hướng dẫn giải- Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở mắc trong đoạn mạch. \=> Phương án C - sai - Chọn đáp án C 11. Giải bài 4.11 trang 11 SBT Vật lý 9Đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp là đoạn mạch không có đặc điểm nào dưới đây ?
Phương pháp giảiĐoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp là đoạn mạch có những điểm nối chung của hai hay nhiều điện trở Hướng dẫn giải- Vì đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp là đoạn mạch có những điểm nối chung chỉ của hai điện trở, nếu có điểm nối chúng của nhiều điện trở thì sẽ có nhiều nhánh rẽ, không phù hợp với đoạn mạch nối tiếp => Đáp án A sai . - Chọn đáp án A 12. Giải bài 4.12 trang 11 SBT Vật lý 9Đặt một hiệu điện thế UAB vào hai đầu đoạn mạch gồm hai điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp. Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tương ứng là U1, U2. Hệ thức nào dưới đây là không đúng? \(\begin{array}{l} A.\,\,\,{R_{AB}} = {R_1} + {R_2}\\ B.\,\,\,{I_{AB}} = {I_1} = {I_2}\\ C.\,\,\,\frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{{R_2}}}{{{R_1}}}\\ D.\,\,{U_{AB}} = {U_1} + {U_2} \end{array}\) Phương pháp giảiSử dụng biểu thức định luật Ôm: U=I.R để suy ra các hệ thức phù hợp Hướng dẫn giảiA, B, D - đúng C - sai vì: \(\frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{I{R_1}}}{{I{R_2}}} = \frac{{{R_1}}}{{{R_2}}}\) ⇒ Chọn đáp án C 13. Giải bài 4.13 trang 11 SBT Vật lý 9Đặt một hiệu điện thế U vào hai đầu một đoạn mạch có sơ đồ như trên hình 4.5. Khi đóng công tắc K vào vị trí 1 thì ampe kế có số chỉ I1=I, khi chuyển công tắc này sang vị trí số 2 thì ampe kế có số chỉ là I2=I/3, còn khi chuyển K sang vị trí 3 thì ampe kế có số chỉ I3=I/8 . Cho biết R1=3Ω, hãy tính R2 và R3. |