3
Luận án dày 112 trang không kể phụ lục và tài liệu tham khảo,
gồm4 chương, 36 bảng, 5 biểu đồ, 6 hình ảnh minh họa, 127 tài liệu
tham khảo [54 tiếng Việt, 39 tiếng Anh, 34 tiếng Trung] và phụ lục.
Bố cục luận án gồm: Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 32 trang, đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 15 trang, kết quả nghiên cứu 28
trang, bàn luận 32 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang và 5 bài
báo có nội dung liên quan với luận án đã được công bố.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Viêm dạ dày mạn tính là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ
dày do nhiều nguyên nhân khác nhau và được chia thành 3 typ
nguyên nhân chính. Trong đó nguyên nhân gây viêm dạ dày dovi
khuẩn Helicobacter pylori chiếm đến 70-80%.
Chẩn đoán VDDMT chính xác nhất là dựa vào kết quả mô
bệnh học. Có rất nhiều phân loại dạ dày khác nhau đã được đề xuất
và ứng dụng từ trước đến nay như phân loại theo Kimura, Whitehead,
Sydney System, OLGA... Mỗi cách phân loại có những ưu nhược
điểm riêng. Hiện nay các trung tâm nội soi và giải phẫu bệnh Tiêu
hóa ở Việt Nam đều đang đánh giá kết quả dựa theo hướng dẫn của
hệ thống phân loại Sydney năm 1990 và hoàn thiện năm 1994, đã
được áp dụng rộng rãi trên thế giới .
VDDMT có H.P dương tính được điều trị nội khoa là chính.
Helicobacter pylori là một vi khuẩn khó bị tiêu diệt vì nó nằm ở lớp
màng nhày bao phủ niêm mạc dạ dày là nơi thuốc không khuyếch tán
tới được hoặc khuyếch tán tới ít với nồng độ thấp không đủ diệt
khuẩn. H.P là một loại vi khuẩn phát triển chậm, đòi hỏi phải phối
4
hợp thuốc và dùng kéo dài. Muốn đạt được hiệu quả cao cần sử dụng
thuốc có khả năng ức chế toan mạnh do vậy nhóm thuốc ức chế bơm
proton PPI [Proton Pump Inhibitor] thường được lựa chọn. Đối với
kháng sinh phải chịu được môi trường acid, có tác dụng cộng hưởng
tăng hiệu lực, lưu kháng sinh ở dạ dày càng lâu càng tốt nên chỉ dùng
kháng sinh đường uống và khả năng kháng thuốc với vi khuẩn ít
nhất.Các thuốc YHHĐ hiện nay rất nhiều và cho hiệu quả cao nhưng
tỷ lệ kháng thuốc của H.P là một vấn đề quan tâm lớn của các nhà
nghiên cứu.Việc điều trị tiệt trừ H.P không đơn giản là dùng một
thuốc kháng sinh mà cần phải phối hợp 3 thuốc và với những trường
hợp thất bại trong điều trị tiệt trừ H.P lần đầu phải dùng phác đồ điều
trị 4 thuốc.
1.2.VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Viêm dạ dày mạn tính thuộc phạm vi chứng Vị quản thống của
y học cổ truyền, là tình trạng rối loạn công năng của các tạng phủ
Can, Tỳ và Vị do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong y học cổ
truyền không có tên Helicobacter pylori nhưng đối chiếu với chứng
bệnh mà nó gây ra thì đây là một loại tà khí gây bệnh- nhiệt tà.
Các thuốc thảo dược có khả năng diệt vi khuẩn H.P có rất
nhiều và đã được chứng minh trên thực nghiệm qua các nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài, còn ở Việt Nam còn rất ít.
1.3. TỔNG QUAN VỀ THUỐC NGHIÊN CỨU
Bài thuốc Vị quản khang thành phần có:
Hoàng liên [Rhizoma Coptidis]
12g
Ngô thù [Fructus Evodiae rutaecarpae]
4g
Bán hạ [ Rhizoma Typhonii trilobati][chế]
12g
Trần bì [Pericarpium Citri deliciosae]
8g
5
Bạch linh [Poriae ]
12g
Cam thảo [Radix Glycyrrhizae]
6g
Huyền hồ [Tuber Corydalis ]
12 g
Nga truật [ Rhizoma Curcumae zedoariae]
12g
Ô tặc cốt [Os Sepiae]
12g
- Các kết quả nghiên cứu hiện đại đã cho thấy các vị thuốc cấu tạo nên
bài thuốc VQK có một số vị có khả năng diệt H.P trên thực nghiệm.
-Bài thuốc đã được ứng dụng điều trị bệnh nhân viêm dạ dày mạn
tính trên lâm sàng bước đầu có tác dụng cải thiện một số triệu
chứng lâm sàng như đau thượng vị, đầy chướng bụng, ợ hơi, ợ
chua.
CHƯƠNG 2.CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1.CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
Thuốc nghiên cứu là Cao lỏng Vị quản khang được bào chế tại
khoa Dược của Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội theo tỷ
lệ 1:1 đóng chai 90ml, kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn cơ sở.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng thực nghiệm
- 120 chuột nhắt trắng chủng Swiss thuần chủng cả 2 giống, 6 tuần
tuổi, trọng lượng 20 ± 2g để nghiên cứu độc tính cấp.
-45 chuột cống trắng cả 2 giống khỏe mạnh, trọng lượng 180 ± 220g, để
nghiên cứu tác dụng chống viêm bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- 30 thỏ trưởng thành chủng Newzealand White cả 2 giống,trọng
lượng 2,0 ± 2 kg để nghiên cứu độc tính bán trường diễn.
-Vi khuẩn H.P chủng CCUG 17874
6
2.2.2. Đối tượng bệnh nhân
Tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân
94 bệnh nhân 18 tuổi không phân biệt giới, tình nguyện tham
gia nghiên cứu và có các tiêu chuẩn sau:
+ Có các triệu chứng đau thượng vị tái diễn, đầy chướng bụng khó
tiêu, cảm giác khó chịu hoặc nóng rát vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua...
+Bệnh nhân được nội soi dạ dày, sinh thiết làm test urease và xét nghiệm
mô bệnh và chẩn đoán VDDMT có H.P [+] tính, trong đó mô bệnh học là
tiêu chuẩn vàng.
+Theo y học cổ truyềnhọn lựa hai thể bệnh Khí trệ và Hỏa uất.
Tiêu chuẩn loại trừ
-Loại trừ những bệnh nhân dưới 18 tuổi, VDDMT có H.P [-] trên cả
hai phương pháp test urease và MBH.
-Bệnh nhân nghi ngờ có ung thư, có loét dạ dày tá tràng kèm theo,
phụ nữ có thai và cho con bú, có tiền sử phẫu thuật dạ dày, đang
hoặc đã sử dụng các loại thuốc khác điều trị bệnh dạ dày tá tràng
1tháng và thuốc diệt H.P 3 tháng trước khi vào viện, dùng các thuốc
kháng viêm non- steroid và steroid, nghiện ma túy hoặc có bệnh phối
hợp khác [viêm gan, suy gan, viêm thận, suy thận, suy tim]
- Bệnh nhân không thực hiên đúng phác đồ điều trị hoặc bỏ uống
thuốc > 3 ngày liên tiếp.
- Bệnh nhân không làm đủ xét nghiệm [không soi kiểm tra lại sau đợt
điều trị]
- Loại trừ bệnh nhân thể Huyết ứ và Tỳ vị hư hàn của YHCT.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên thực nghiệm và lâm sàng nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu
mở, so sánh trước và sau điều trị và so sánh đối chứng.
7
2.3.1. Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn
-Độc tính cấp của cao lỏng VQK được xác định trên chuột nhắt trắng
theo đường uống bằng phương pháp Litchfield- Wilcoxon.
-Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của cao lỏng VQK được xác
định trên thỏ bằng đường uống Vị quản khang 5,4g dược
liệu/kg/ngày[liều có tác dụng tương đương trên người, tính theo hệ
số 3] và liều 27g dược liệu/kg/ngày[gấp 5 lần lô trị 1].Thỏ được
uống nước hoặc thuốc thử trong 4 tuần liền, mỗi ngày một lần vào
buổi sáng và sau khi ngừng uống thuốc
nuôi thêm trong 2 tuần để
theo dõi, đánh giá sự phục hồi.
2.3.2.Nghiên cứu tác dụng dược lý của VQK
2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tác dụng chống viêm bảo vệ
niêm mạc dạ dày
Đánh giá tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày của VQK trên mô hình
thực nghiệm gây loét dạ dày bằng Indomethacin ở chuột cống. Chia 5
lô:
Lô 1: Lô chứng uống nước cất.
Lô 2: Uống indomethacin liều 30mg/kg.
Lô 3: Uống misoprostol liều 100mg/kg.
Lô 4: Uống VQK liều 13g/kg/ ngày[liều tương đương với liều điều
trị trên người tính theo hệ số 7]
Lô 5: Uống VQK liều 26g /kg/ngày [gấp 2 lầnliều tương đương với
liều điều trị trên người] .
2.3.2.2.Nghiên cứu tác dụng giảm đau: Nghiên cứu tác dụng giảm
đau của VQK theo 2 phương pháp mâm nóng [hot plate] và
phương pháp gây quặn đau bằng acid acetic [Koster].
- Lô chứng: uống nước cất liều 0,2 ml/10g/ngày
8
- Lô 2: Tiêm màng bụng morphin hydroclorid liều 10mg/kg
- Lô 3: Uống VQK liều 22g/kg/ngày [liều tương đương với liều điều
trị trên người theo hệ số 12]
- Lô 4: Uống VQK liều 44g dược liệu/kg/ ngày [liều gấp hai lần so
với liều điều trị trên người]
2.3.2.3.Nghiên cứu tác dụng ức chế vi khuẩn H.P: theo phương
pháp pha loãng trong môi trường lỏng xác định nồng độ ức chế tối
thiểu của thuốc.
2.3.3.Nghiên cứu trên bệnh nhân
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở so sánh kết quả trước và sau
điều trị, có so sánh hai nhóm bệnh của YHCT.
- Bệnh nhân đủ điều kiện nghiên cứu được làm hồ sơ bệnh án, được
giải thích về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia nghiên cứu, cam kết
thực hiện theo đúng yêu cầu của điều trị.
- Bệnh nhân uống cao lỏng Vị quản khang tỷ lệ 1:1, ngày uống 1 chai
90 ml chia hai lần, uống trước ăn trưa và tối trước khi đi ngủ trong 30
ngày liên tục.
-Kiểm tra đánh giá các chỉ số nghiên cứu sau khi kết thúc dùng thuốc
4 tuần.
2.3.4.Đánh giá kết quả nghiên cứu
2.3.4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu trên nội soi, mô bệnh học
- Chẩn đoán VDDMT H.P dương tính khi cả hai phương pháp xét
nghiệm test urease và mô bệnh học [MBH] cùng cho kết quả dương
tính.
+Đánh giá tổn thương qua nội soi đường tiêu hóa trên dựa trên hệ
thống phân loại Sydney system
9
+Đánh giá trên mô bệnh học theo Whitehead và Sydney có chỉnh lý
đánh giá tình trạng viêm mạn tính, đánh giá mức độ viêm hoạt động,
đánh giá mức độ viêm teo niêm mạc dạ dày.
+Đánh giá mức độ nhiễm H.P trên MBH theo 4 mức độ:
-Mức độ nặng H.P [+++], mức độ vừa H.P [++], mức độ nhẹ H.P [+].
2.3.4.2. Đánh giá kết quả điều trị trên bệnh nhân nghiên cứu
-Đánh giá các triệu chứng lâm sàng theo YHHĐ và YHCT
+ Theo dõi các triệu chứng lâm sàng hàng ngày và đánh giá trước và
sau điều trị.
10
-Đánh giá tác dụng không mong muốn
+Theo dõi các triệu chứng mà trước điều trị bệnh nhân không có, chỉ
xuất hiện sau khi bệnh nhân dùng thuốc hoặc các triệu chứng nặng
lên.
+ Trên cận lâm sàng dựa vào các chỉ tiêu xét nghiệm về sinh hóa
chức năng gan [AST và ALT] và thận [Ure và creatinin].
2.3.5. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu phân tích được xử lí theo phương pháp thống kê y sinh
học trên máy vi tính dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS 13.0 và so
sánh khi bình phương χ2, sự khác biệt có ý nghĩa khi p 0,05.
Hoạt độ enzyme AST, ALT và nồng độ protein toàn phần, bilirubin
toàn phần và cholesterol,creatinin trong máu thỏ sau 2 tuần, 4 tuần uống
thuốc liên tục và sau 2 tuần ngừng thuốc có sự thay đổi nhưng không có ý
nghĩa thống kê [p>0,05].
Trên mô bệnh học không quan sát thấy có thay đổi bệnh lý nào
về mặt đại thể và vi thể của các cơ quan tim, phổi, gan, lách, tuỵ, thận
và hệ thống tiêu hoá của thỏ.
12
3.1.3.Kết quả nghiên cứu tác dụng giảm đau
Bảng 3.12.Ảnh hưởng của VQK lên thời gian phản ứng với nhiệt của
chuột nhắt trắng
Thời gian phản ứng với nhiệt
Lô chuột
n
Trước
Sau
±SD
±SD
p
trước-sau
Lô
1[chứng]
10
23,61 ± 6,57
23,95 ± 7,63
> 0,05
Lô 2
10
23,67 ± 4,35
33,03 ± 7,59
< 0,01
> 0,05
< 0,05
23,23 ± 4,19
32,85 ± 8,74
p3-1
> 0,05
< 0,05
p3-2
> 0,05
> 0,05
23,75 ± 4,89
31,23 ± 6,94
p4-1
> 0,05
< 0,05
p4-2
> 0,05
> 0,05
p4-3
> 0,05
> 0,05
p2-1
Lô 3
Lô 4
10
10
< 0,01
< 0,05
13
Nhận xét: chuột lô 3 và lô 4 thời gian phản ứng với nhiệt kéo dài hơn
so với lô chứng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p510
phút
> 10 15
phút
> 15 20
phút
> 20
25
phút
> 25 30
phút
1
0
5,60 ±
2,46
15,60
± 5,04
16,30
± 5,91
14,40
± 5,83
10,80
± 4,37
8,00 ±
3,83
1
0
2,50 ±
1,51
9,90 ±
2,23
11,00
± 2,83
9,40 ±
2,37
6,70±
2,36
4,80 ±
2,39
< 0,01
< 0,01
< 0,05
< 0,05
0,05
p4-2 > 0,05
p4-3> 0,05
Nhận xét: chuột lô 3 và lô 4 số cơn quặn đau giảm hơn so với lô
chứng và có ý nghĩa thống kê p