Điều kiện sức khỏe thi bằng lái xe máy

Các bài viết khác

Hiện nay, quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe… được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Phụ lục số 1 Thông tư này đã xác định các tình trạng bệnh, tật bị nếu mắc phải hay bị mất thì người dân sẽ không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.

Đối với mắt cụ thể như sau:

CHUYÊN KHOA

TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE

Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

NHÓM 1

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1)

NHÓM 2

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1)

NHÓM 3

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE)

MẮT

- Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

- Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

- Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

- Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

 

 

Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.

 

 

- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.

- Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.

- Bán manh, ám điểm góc.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

 

Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.

Song thị.

 

 

Các bệnh chói sáng.

 

 

 

 

 

Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).

Như vậy, người có thị lực nhìn xa hai mắt <4/10 (kể cả khi đeo kính) hoặc nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả khi đeo kính) thì mới không được thi bằng lái xe A1. Các trường hợp cận nhưng >4/10, cận <4/10 nhưng khi đeo kính thị lực nhìn xa hai mắt >4/10  thì vẫn được thi bằng lái xe A1 bình thường.

Bị cận có được thi bằng lái xe A1? (Ảnh minh họa)  

Các điều kiện khác cần đáp ứng để được thi bằng A1

Ngoài điều kiện đối với mắt bị cận, theo các quy định khác tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015, chỉ cần không mắc các bệnh, tật dưới đây sẽ được thi bằng lái xe A1:

- Đang rối loạn tâm thần cấp;

- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi;

- Liệt vận động từ hai chi trở lên;

- Rối loạn nhận biết 03 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây;

- Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng);

- Sử dụng các chất ma túy;

- Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

Nếu có vướng mắc về việc thi bằng lái xe hoặc các vấn đề pháp lý khác, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Danh sách các loại bằng lái xe và thời hạn sử dụng

Có những điều kiện bắt buộc về tiêu chuẩn sức khỏe thi bằng lái xe ô tô được quy định theo luật. Bởi lái xe trên đường là công việc có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những người khác. Do đó người lái xe phải đảm bảo đủ các điều kiện sức khỏe thi bằng lái xe ô tô, và phải được chứng nhận trước khi cấp giấy phép lái xe. Vậy cụ thể những điều kiện đó là gì, tiêu chuẩn như thế nào để được học và thi bằng lái xe theo quy định mới nhất.

Điều kiện sức khỏe thi bằng lái xe ô tô cơ bản gồm những gì

Trích dẫn theo bảng phụ lục 01 tiêu chuẩn sức khỏe thi bằng lái xe ô tô quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ giao thông Vận tải và Bộ Y tế thì tiêu chuẩn sức khỏe thi bằng lái xe B2 như sau

Có những điều kiện sức khỏe bắt buộc phải đáp ứng khi lái xe

Điều kiện sức khỏe về tâm thần, thần kinh

Thí sinh thi sát hạch bằng lái xe ô tô hạng B2 phải đủ các điều kiện về thần kinh như không mắc các chứng rối loạn tâm thần mạn tính. Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ thời gian 2 năm. Không mắc bệnh động kinh. Người lái xe không bị liệt một chi trở lên, bao gồm cả tay và chân. Không bị mắc các chứng chóng mặt do bệnh lý.

Như vậy chủ yếu chỉ cần người lái xe có một tâm thần ổn định, không mắc chứng bệnh thần kinh nghiêm trọng và không bị cụt 01 (một) tay (hoặc chân) là đủ tiêu chuẩn này.

Điều kiện sức khỏe về mắt, thị lực

Điều kiện tiêu chuẩn về mắt có lẽ được nhiều người quan tâm nhất do dân số bị cận thị hoặc viễn thị hiện nay khá lớn. Cụ thể điều kiện về mắt để được thi bằng lái xe là thị lực cả hai mắt (khi đeo kính) phải từ 8/10 trở lên.

Người học lái xe có thể không đủ điều kiện thi sát hạch nếu bị cận từ 8 diop trở lên hoặc tật viễn thị từ 5 diop. Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp này thì phải xem xét lại thật kỹ lưỡng trước khi đăng ký học lái xe ô tô. Vì để lái xe ô tô an toàn cần đòi hỏi thị lực tốt và tầm quan sát rõ ràng. Ngoài ra những người bị bệnh quáng gà (không nhìn rõ lúc chập tối), hoặc bị tật chói sáng cũng không đủ điều kiện thi bằng lái xe hạng B2.

Điều kiện sức khỏe về tai mũi họng, tim mạch huyết áp

Tiêu chuẩn về tai mũi họng cũng được quy định rất rõ ràng, những người bị điếc sẽ không được thi bằng lái xe ô tô hạng B2. Thính lực cần phải nghe rõ ở khoảng cách 4m (có thể dùng máy trợ thính).

Đối với tiêu chuẩn về tim mạch, người bị bệnh cao huyết áp, hoặc huyết áp thấp cũng sẽ không được thi bằng lái xe B2. Cụ thể bệnh tăng huyết áp sau điều trị mà huyết áp tối đa 180, hoặc huyết áp tói thiểu 100 mmHg. Hoặc bệnh huyết áp thấp mà huyết áp tối đa <90 mmHg.

Điều kiện sức khỏe khác đối với tim mạch huyết áp bao gồm các trường hợp viêm tắc mạch, dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Bệnh rối loạn nhịp tim, cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành, và những người ghép tim, suy tim cũng sẽ không đủ điều kiện để thi bằng lái xe B2.

Điều kiện sức khỏe về cơ xương khớp, hệ hô hấp

Những người lớn tuổi nên chú ý các điều kiện sức khỏe về cơ xương khớp, cũng là một trong những quy định tiêu chuẩn sức khỏe tối thiểu để thi bằng lái xe ô tô. Đó là các trường hợp cứng/dính một khớp lớn, khớp giả, gù hoặc vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cọt sống. Chiều dài hai chân hoặc hai chân chênh lệch từ 5cm trở lên cũng sẽ không đủ tiêu chuẩn để thi bằng lái xe ô tô.

Cụt ngón tay có được thi bằng lái xe ô tô hay không? Có nếu chỉ cụt một ngón trên một bàn tay, nếu bàn tay có 2 ngón tay bị cụt trở lên thì cũng sẽ không đủ điều kiện.

Người bị cận trên 8 diop sẽ không được thi bằng lái xe

Học bằng lái xe số tự động B1 có ít điều kiện về sức khỏe hơn

Đúng vậy, các điều kiện ở trên áp dụng đối với bằng B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE. Còn đối với bằng lái xe số tự động B1 sẽ dễ dàng hơn, do bằng B1 chỉ lái xe số tự động, các thao tác tay và chân cũng ít hơn rất nhiều so với bằng B2.

Cụ thể bằng B1 không yêu cầu về cận thị hoặc viễn thị tối đa, chỉ cần bạn đeo kính và đạt thị lực 8/10 trở lên là được. Các bệnh chói sáng và quáng gà cũng được chấp thuận đối với bằng lái xe hạng B1. Bằng B1 không yêu cầu điều kiện về tai mũi họng, tim mạch, huyết áp. Do vậy những người bị bệnh huyết áp cao hoặc thấp có thể học lái xe ô tô hạng B1 số tự động.

Chi phí khám sức khỏe hiện nay từ 200.000 đến 300.000 đồng

Chi phí khám sức khỏe thi bằng lái xe

Khi người học đăng ký học lái xe ô tô đều sẽ phải trải qua bước khám sức khỏe tại các cơ sở y tế được cấp phép. Và sẽ được cấp một giấy khám sức khỏe, giấy khám sức khỏe này là một trong số các hồ sơ bắt buộc khi thi sát hạch bằng lái xe ô tô. Chi phí khám sức khỏe thi bằng lái xe hiện nay dao động vào khoảng 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Quý vị có thể tìm hiểu chi tiết cụ thể hơn về giấy khám sức khỏe tại bài viết sau:

Giấy khám sức khỏe lái xe ô tô được cấp như thế nào

Lưu ý đây chỉ là những điều kiện quy định trên giấy tờ, việc lái xe ô tô an toàn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà chỉ bản thân người lái mới có thể biết rõ. Do đó tùy vào khả năng, thể trạng và sức khỏe của bản thân mà bạn quyết định có nên lái xe hay không, để đảm bảo an toàn cho bản thân mình và mọi người xung quanh.