Đặc điểm sinh học của ốc bươu đen

Khoa Thủy Sản, Đại học Cần ThơĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HAI LOÀI ỐC NHỒI PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CẠNH TRANH SINH TRƯỞNG GIỮA CÁC LOÀI ỐC BÁO CÁO MÔN THUYẾT TRÌNHCán bộ hướng dẫnTS. Hà Phước HùngTS. Trần Đắc ĐịnhHọc viên thực hiệnTrần Ngọc Chinh MSHV: M000605NỘI DUNG BÁO CÁO1. Giới thiệu2. Đặc điểm sinh học của ốc bươu đồng và ốc bươu vàng – điểm giống và khác nhau3. Tác hại của ốc bươu vàng4. Các nghiên cứu về quan hệ cạnh tranh trong và giữa các quần thể ốcTài liệu tham khảoGIỚI THIỆULà loài có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Ốc bươu đồng [Pila polita] là 1 trong 3 loài ốc bản địa thuộc họ Ốc Nhồi [Ampullariidae] ở Việt Nam.Nguồn lợi có dấu hiệu suy giảm do khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và sự xâm lấn của ốc bươu vàng.Ốc bươu vàng được đưa vào Danh mục loài ngoại lai xâm hại ở Việt Nam và “100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm nhất trên thế giới”.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Vị trí phân loạiBộ: ArchitaenioglossaHọ Ốc Nhồi: AmpullariidaeLoài Ốc bươu đồng: Pila politaGiống: PilaNgành Thân mềm: MolluscaLớp Chân bụng: GastropodaPhân lớp Mang trước: ProsobranchiaGiống: Pomacea Loài Ốc bươu vàng: Pomacea canaliculata[theo Barnes et al., 1993]ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Vị trí phân loạiỞ Việt Nam, họ Ampullariidae có 2 giống [Pila và Pomacea], 5 loài. 2 loài thuộc giống Pomacea di nhập vào Việt Nam những 1980. Họ Ampullariidae có 10 giống và 120 loài.+ Giống Pila có số lượng loài lớn thứ 2 [~ 30 loài].+ Giống Pomacea có số lượng loài lớn nhất [ ~ 50 loài].Ốc bươu đồng cùng họ với ốc bươu vàng  giống nhau về một vài đặc điểm sinh học.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Đặc điểm hình thái cấu tạoChiều rộng vỏChiều cao vỏPomacea canaliculataH = 52 mm, W = 47 mm H = 50 – 87 mmW = 32 – 67 mm Pila politaVỏ bóng, miệng hẹp, lỗ rốn dạng khe hẹp hoặc không rõVỏ không bóng, miệng rộng, lỗ rốn rộng và sâu ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Đặc điểm hình thái cấu tạo//www.applesnail.net/content/anatomy/reproduction.phpCấu tạo nội quan của ốc nhồiĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Cấu tạo nội quan của ốc nhồiPhần đầu- 1 đôi siphon ở hai bên thùy miệng: ống bên trái lớn hơn có chức năng hút nước, ống bên phải thải nước.- Miệng có 2 dãy răng kitin và lưỡi gai.Phần thân- Cơ quan cảm giác: 2 đôi râu, 1 đôi gắn với mấu lồi miệng, 1 đôi gốc có 2 mắt đính trên 2 cuống ngắn.- Hệ tuần hoàn hở. Máu không màu.- Hệ hô hấp có phổi và mang.- Hệ sinh dục: Cơ quan sinhh dục ở bên phải màng áo, có sự khác biệt về hình thái giữa đực và cái Chân có mang nắp vỏ.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Phân bố và môi trường sốngPhân bố của ốc bươu vàng Pomacea canaliculataPhân bố của giống Pila Sống ở vùng nước chảy chậm [< 50 cm/giây], sâu 0.3 – 1.7 m, nhiều thực vật thủy sinh, nồng độ DO thấp.là 2 loài ốc nước ngọt: OBĐ sống vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; OBV sống vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Có thể sống ở trên cạn. OBV phân bố rộng hơn  thích nghi với môi trường tốt hơn.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Đặc điểm dinh dưỡngOBV lấy thức ăn trong nước //www.apple snail.net Ăn tạp thiên về thực vật. Ốc ăn mùn bã hữu cơỐc ăn rêu, tảo phát triển trên nền đáy.Ốc ăn rauỐc ăn rauCơ quan cảm giác hóa học osphradi phát hiện thức ăn từ những tín hiệu hóa học trong nước.Nạo thức ăn bằng lưỡi bào. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Đặc điểm dinh dưỡngVallisnariaHydrillaCeratophyllumZannichelliaPotamogetonMyriophyllumHọ ốc Nhồi có khả năng ăn nhiều loài thực vật thủy sinh.Khi thức ăn khan hiếm, OBV có thể ăn thịt loài ốc khác và trứng của chúng  khả năng cạnh tranh thức ăn mạnh hơn so với những loài ốc cùng họ.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Tập tính sống và sinh trưởngTăng trưởng phụ thuộc mùa, thức ăn, nhiệt độ, mật độ, mức độ cạnh tranh, sự duy trì nguồn nước…Mùa khô/đông: ốc đóng nắp, vùi bùn một phần cơ thể hay hoàn toàn. Trao đổi chất giảm, hô hấp bằng phổi.Thời gian sống trung bình 3 – 4 năm.Làm cơ thể nổi trong nước bằng cách giữ không khí trong xoang màng áo  đặc tính đặc biệt của các loài thuộc họ ốc Nhồi.OBĐ OBVThời gian trứng nở < 14 ngày 7 – 37 ngàyThời gian từ lúc mới nở đến thành thục6 – 10 tháng< 1 năm, trung bình 3 – 4 thángThời gian trứng nở và ốc thành thục thay đổi theo loài và điều kiện môi trường.Ốc mới nở có hình dạng giống ốc trưởng thành và ăn thức ăn ngoài.Vòng đời họ ốc Nhồi.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Tập tính sống và sinh trưởng- OBV: tỷ lệ chết cao ở >32oC; tồn tại 15 - 20 ngày ở 0oC, 2 ngày ở -3oC, 6 giờ ở -6oC.- Pila virens và Pila globosa chết sau 2 ngày ở 40oC; 4 ngày ở 20oC, chết trong 1 ngày ở 10oC.Ngưỡng nhiệt độĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Tập tính sống và sinh trưởngTrong điều kiện bất lợi có sự thay đổi giới tính, ốc đực chuyển thành ốc cái.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Sinh sảnHọ Ốc nhồi phân tính, thụ tinh trong, đẻ trứng. Mùa vụ sinh sản quanh năm, phụ thuộc vào nhiệt độ và lượng mưa.Trứng có lớp vỏ canxi, kết dính với nhau và với giá thể nhờ chất keo nhầy. Màu sắc trứng thay đổi từ lúc mới đẻ đến lúc nở. Trứng đặt ở vị trí cao hơn mực nước.Ốc bắt cặp vào mọi thời điểm trong ngày, 10-18 giờ và 3 lần/tuần. Ốc cái có khả năng giữ tinh trùng trong vài tháng. Sau khi bắt cặp 1 giờ, ốc đẻ trứng, vào sáng sớm hay chiều tối.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG VÀ ỐC BƯƠU VÀNG Sinh sảnTrứng mới đẻ màu trắng sáng, trắng đục [>2 ngày], vàng xám [>5 ngày] và xám đen [>11 ngày đến lúc nở].Trứng OBĐ Pila politaĐẻ trứng ở các hốc đất đá có thực vật thủy sinh.Đào hố đẻ trứng [đường kính hố 7 – 9 cm, sâu 5 – 8 cm].Trung bình 4.375 trứng/con/năm, 70 - 200 trứng/ổ, ~ 22 ổ. Đường kính trứng 2 – 2.5 mm.Trứng OBVPomacea canaliculataĐẻ trứng trên giá thể. Không đào hố.Trứng mới đẻ màu hồng sậm, màu nhạt dần đến lúc nở. Vỏ đắng hoặc có độcTrung bình 1.316 – 10.869 trứng/con/năm, 92 – 592 trứng/ổ, 8 – 57 ổ. Đường kính trứng 3 – 5 mm.Con cái nắp vỏ lõm, con đực nắp vỏ lồi. TÁC HẠI CỦA ỐC BƯƠU VÀNGOBV di nhập vào Châu Á và Bắc Mỹ những năm 80, 90 của thế kỉ 20 để làm thực phẩm, làm thức ăn cho nuôi thủy sản và làm cảnh.Bản đồ thời gian di nhập và gây hại của ốc bươu vàng ở Châu Á. [Nguồn: //www.applesnail.net/pestalert/asian_pest_alert_poster/asian_pest_alert_poster.htm]OBV trở thành loài gây hại khi thoát ra môi trường tự nhiên.+ Giảm đa dạng sinh học vùng đất ngập nước. + Thay đổi cấu trúc hệ động thực vật thủy sinh ở vùng đất ngập nước.+ Suy giảm quần thể các loài động vật đáy bản địa.+ Thay đổi chất lượng nước và chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái.Đối với hệ sinh tháiTÁC HẠI CỦA ỐC BƯƠU VÀNGTÁC HẠI CỦA ỐC BƯƠU VÀNG+ Giảm năng suất của ngành nông nghiệp.Đối với nền kinh tế - xã hội+ Tăng chi phí sản xuất, giảm thu nhập của nông dân.+ Ảnh hưởng tiêu cực đến du lịch. Nguồn: //old.padil.gov.au/pbt/index.php?q=node/20&pbtID=157Ruộng lúa ở Philippin bị OBV phá hại.Ruộng khoai môn ở Hawaii bị OBV phá hạiThiệt hại năng suất lúa hàng năm ở Philippin, Thái Lan và Việt Nam ước tính là 806 – 2,138 triệu USD [Le T. P. Nghiem et al., 2013].TÁC HẠI CỦA ỐC BƯƠU VÀNGTừ 1989 – 2006, bang Hawaii [Mỹ] đã chi 380,000 USD để diệt OBV. Sản lượng khoai môn bị mất là 18 – 25%/năm [Levin, 2006].Mật độ các loài thực vật thủy sinh vĩ mô Ludwigia adscendens và Salvinia cucullata [Viêng Chăn, Lào]; Hydrilla verticillata và Potamogeton crispus [Guangxi, Trung Quốc] giảm sau khi OBV xuất hiện [Carlsson and Brönmark, 2006; Wang and Pei, 2012].Khi mật độ OBV > 2 con/m2, sinh khối thực vật thủy sinh giảm và nồng độ N, P tăng, thực vật phù du phát triển [Carlsson et al., 2004].OBV làm giảm mật độ ốc Pomacea haustrum ở Florida [Mỹ], ốc Pila ở Philippin [Morrison and Hay, 2011; Sinohin and Cuaterno, 2003].CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUAN HỆ CẠNH TRANH TRONG VÀ GIỮA CÁC QUẦN THỂ ỐCNguyên nhân: các cá thể sử dụng chung một nguồn tài nguyên như nước, thức ăn, môi trường sống…Quan hệ cạnh tranh là mối quan hệ tiêu biểu giữa các sinh vật.Kết quả: loài yếu hơn hoặc phải thay đổi tập tính, đặc điểm sinh học để thích nghi hoặc sẽ bị loại trừ khỏi vùng.Ý nghĩa: Đối với loài  tăng khả năng thích nghi với môi trường sống. Đối với hệ sinh thái  là nhân tố quyết định cấu trúc và sự phát triển của hệ, là động lực cho tiến hóa, nhưng cũng có thể là nguyên nhân đe dọa đa dạng sinh học trong hệ.CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUAN HỆ CẠNH TRANH TRONG VÀ GIỮA CÁC QUẦN THỂ ỐC2 dạng chủ yếu của quan hệ cạnh tranh: + Cạnh tranh cùng loài [intraspecific]. + Cạnh tranh khác loài [interspecific]. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh: + Sự tương đồng về đặc điểm sinh học của các cá thể. + Sự phong phú của nguồn tài nguyên cùng sử dụng chung trong hệ. + Mật độ sinh vật trong hệ. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUAN HỆ CẠNH TRANH TRONG VÀ GIỮA CÁC QUẦN THỂ ỐCCạnh tranh cùng loàiỐc tăng trưởng nhanh hơn khi được nuôi ở mật độ thấp hơn.Loài Thời gian nuôi Địa điểm nuôiMật độ Chỉ tiêu Tác giả và ghi chúTăng trưởng [*]Tỷ lệ sống [%]Pila polita 120 ngàyNghệ An, VN100 [con/m2] 2,44 [%/ngày]78 Nguyễn Thị Diệu Linh, 2011. Chỉ tiêu [*]: tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng.150 [con/m2] 2,39 [%/ngày]72.89Physa gyrina1 năm Indiana, Mỹ50 [con/bể] 14,83 mm Brown, 1982. Chỉ tiêu [*]: Chiều dài vỏ trung bình khi kết thúc thí nghiệm. 3 m2/bể.100 [con/bể] 14,35 mmLymnaea elodes50 [con/bể] 26,85 mm100 [con/bể] 26,38 mmCÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUAN HỆ CẠNH TRANH TRONG VÀ GIỮA CÁC QUẦN THỂ ỐCMật độ nuôi ảnh hưởng lên tăng trưởng và sức sinh sản của OBV [p < 0,05] nhưng không ảnh hưởng lên tỷ lệ sống. Ốc cái ở mật độ nuôi là 8 và 16: đẻ > 3000 trứng/cá thể, ở mật độ nuôi 128: đẻ 414 trứng/cá thể [Tanaka et al., 1999].Dù dư thức ăn, nhưng OBV vẫn tăng trưởng chậm hơn ở mật độ nuôi cao hơn [Cazzaniga and Estebenet, 1988; Lacanilao, 1988 và 1990 trích dẫn bởi Ito, 2003].Cạnh tranh cùng loàiCạnh tranh khác loàiCÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUAN HỆ CẠNH TRANH TRONG VÀ GIỮA CÁC QUẦN THỂ ỐCCạnh tranh khác loài:Loài Thời gian tn Địa điểm nuôiMật độ [*] Tốc độ tăng trưởng/Tiêu thụ thức ăn Tác giả và ghi chú Pila ampulla-cea 5 thángBangkok, Thái Lan100% P. ampullacea1.33 ± 0.42 g/tháng*Sumpan and Chaichana, 2013. [*] tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng.+ Pormacea canaliculata tỷ lệ 1:10.69 ± 0.10 g/thángPhysa gyrina 1 năm Indiana, Mỹ100 con/bể 14,35 mm** Brown, 1982. [*] 3 m2/bể. Chỉ tiêu [**]: Chiều dài vỏ trung bình khi kết thúc thí nghiệm.50 P. gyrina + 50 Lymnaea elodes con/bể14,2 mmHelisoma trivolvis90 phút Wisconsin, Mỹ1 con/bể 1.5 mm2/phút*** Sura and Mahon, 2011. Thức ăn là tảo phát triển trên miếng gạch có diện tích 7.5x7.5 cm. [***]: tốc độ tiêu thụ thức ăn.+ 1 Cipangopaludinachinensis2.4167 mm2/phút+ 5 C. chinensis 0.9167 mm2/phút

Video liên quan

Chủ Đề