Công văn số 2586 tct-cs ngày 28 6 2023

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 332/CTBLIE-TTHT ngày 11/4/2023 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu; công văn số 1042/CTHPH-NVDTPC của Cục Thuế thành phố Hải Phòng; công văn số 66/TTr-CTTPHCM của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh; công văn số 52645/CTHN-TTHT, công văn số 31198/CTHN-TTHT của Cục Thuế thành phố Hà Nội về khai bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót, hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Quy định pháp luật về thuế GTGT

Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy, định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về khấu trừ thuế thuế GTGT đầu vào;

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT;

Căn cứ khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xác định số thuế GTGT phải nộp.

2. Quy định pháp luật về hóa đơn

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót;

Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp;

Căn cứ khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chuyển tiếp.

3. Quy định pháp luật về thuế TNDN:

Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ;

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế;

4. Quy định pháp luật về quản lý thuế

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp;

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế để hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hải Phòng, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

  • Trang chủ
  • Sơ đồ trang
  • Đường dây nóng
  • Tải font Unicode
  • Liên hệ
  • Góp ý phản hồi
  • Đăng ký nhận bản tin
  • Công văn số 2586 tct-cs ngày 28 6 2023

Thuế Việt Nam - Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Cơ quan chủ quản: Bộ Tài chính - Số giấy phép: 207/GP-BC ngày 14/05/2004 do Cục Báo chí - Bộ VHTT cấp Địa chỉ: 123 Lò Đúc, phường Đống Mác, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội | Điện thoại: (024) 39712555 | Fax: (024) 39712286 Ghi rõ nguồn "https://www.gdt.gov.vn" khi phát hành thông tin từ website này 7

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 929/CT-NVDTPC ngày 31/10/2019 và công văn số 265/CT-NVDTPC ngày 10/4/2020 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chính sách thuế giá trị gia tăng.

Ngày 08/5/2020, Bộ Tài chính đã có công văn số 5559/BTC-TCT gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về hoàn thuế giá trị gia tăng (bản photocopy công văn đính kèm).

2. Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định thu nhập miễn thuế TNDN như sau:

"1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã, thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản …

Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. "

- Tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 1 2/20 1 5/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định thuế suất 10% đối với khoản thu nhập sau:

"đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; "

- Tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định thuế suất 15% đối với khoản thu nhập sau:

“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. "

- Tại Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH 13 quy định:

“4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất. "

- Tại Khoản 2 Điều 18 thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN:

"2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập tư hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (-) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế".

- Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

"4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:…

Ưu đãi thuế quy đinh tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dư án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhấm trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ".

Căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chế biến thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì thu nhập từ hoạt động chế biến thủy sản được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định. Trường hợp trong cùng một thời gian doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Số thuế phải nộp tại các địa phương trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu nhập phát sinh tương ứng tại các địa phương.

Trường hợp Công ty có đơn vị (hoặc dự án) hình thành do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Tôm Miền Nam để hướng dẫn Công ty thực hiện theo quy định./.