Công chứng bản sao bằng tốt nghiệp ở đâu

Đối với chứng thực bằng tốt nghiệp thì sẽ được thực hiện tại Phòng tư pháp quận, huyện, thị xã trực thuộc các tỉnh, thành phố. Đối với công chứng bằng tốt nghiệp thì sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng là Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng.

Theo quy định nêu trên, bằng tốt nghiệp đại học do các trường đại học của Việt Nam cấp với 01 bên là tiếng Anh, 01 bên là tiếng Việt nhưng chỉ có 01 chữ ký, đóng dấu của trường đại học Việt Nam thì đó không phải là văn bản song ngữ.

Theo đó, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 23/2015 quy định các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm chứng thực chữ ký gồm:

  • Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  • Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Công chứng viên.

Thêm vào đó, Công văn 3086/HTQTCT-CT ngày 13/6/2014, cũng nêu rõ:

Khi có yêu cầu chứng thực các loại giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp có xen thêm tiếng nước ngoài mà không thể hiện đầy đủ bằng hai ngôn ngữ, người dân có quyền lựa chọn chứng thực tại Phòng Tư pháp hoặc UBND cấp xã [nếu thấy nơi nào thuận tiện thì lựa chon].

Như vậy, việc chứng thực bằng đại học có thể được thực hiện tại Phòng Tư pháp, UBND cấp xã, Phòng Công chứng, Văn phòng công chứng miễn sao thuận tiện cho người yêu cầu chứng thực.

Mời các bạn tham khảo Bảng giá dịch thuật công chứng tiếng anh [45k]

Luật sư cho em hỏi em tốt nghiệp bằng cấp 3 ở Nam Định nhưng công chứng ở nơi khác, ví dụ như trong nam được không hay chỉ đúng trong tỉnh thôi? Em xin cảm ơn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến chứng thực bằng tốt nghiệp THPT.

Tại Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch có quy định: 

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp] có thẩm quyền và trách nhiệm:

a] Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b] Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c] Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d] Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ] Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn [sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã] có thẩm quyền và trách nhiệm:

a] Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b] Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c] Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d] Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ] Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e] Chứng thực di chúc;

g] Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h] Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài [sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện] có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng [sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng].

5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Như vậy, theo Khoản 5, Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì chứng thực bằng tốt nghiệp THPT không phụ thuộc vào nơi cư trú của bạn. Bạn có thể chứng thực ở những cơ quan có thẩm quyền tại nơi khác. 

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về chứng thực bằng tốt nghiệp THPT. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Chủ Đề