Con nhím tiếng anh gọi là gì

Nhiều người thắc mắc Con nhím tiếng anh là gì? Bài viết hôm nay https://chiembaomothay.com/ sẽ giải đáp điều này.

Bài viết liên quan:

  • Con mối tiếng anh là gì?
  • Con vẹt tiếng anh là gì?
  • Con hạc tiếng anh là gì?

Con nhím tiếng anh là gì?

Con nhím tiếng anh

Con nhím tiếng anh là Porcupine – /ˈpɔː.kjʊ.paɪn/

Đặt câu với từ Porcupine:

The porcupine has entered the cave (con nhím đã chui vào hang)

Con nhím tiếng anh gọi là gì

Đôi nét về nhím:

Nhím lông hay thường được gọi là Nhím là tên gọi cho một số loài động vật thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia). Chúng phân bố trên cả Cựu Thế giới và Tân Thế giới. Tên gọi nhím trong tiếng Việt cũng có thể đề cập đến một số loài trong bộ Nhím gai (Erinaceomorpha) hay họ Tachyglossidae của bộ Monotremata, có nhiều đặc điểm khác hẳn với Họ Nhím lông Cựu Thế giới (Hystricidae) và Họ Nhím lông Tân Thế giới (Erethizontidae), tuy nhiên trong bài này không đề cập tới các thành viên của các bộ này. Sau lợn nước và hải ly, nhím phân bố rộng thứ ba trong bộ Gặm nhấm. Phần lớn những con nhím dài 630–910 mm với chiếc đuôi dài 200–250 mm. Với khối lượng 5,4–16 kg, chúng hay cuộn tròn và chậm chạp. Nhím có nhiều màu sắc như nâu, xám và ít khi trắng.

Đặc điểm:

Hình thái:

Nhím đực có mỏ dài, đầu nhọn, thân hình thon dài, đuôi dài hơn con cái. Nhím cái mỏ ngắn, đầu hơi tròn, thân hình quả trám, đuôi ngắn và mập hơn con đực.

Thức ăn:

Nhím ăn các loại rễ cây, mầm cây, rau, củ, quả ngọt bùi đắng chát… Ít khi uống nước, vì nhím ăn nhiều rau, quả.. và đặc biệt là các loại cây có bài thuốc trị về những vấn đề rối loạn đường ruột, vì vậy bao tử nhím được xem là một trong những bộ phận khá đặc biệt đối với loài nhím.

Nhiễm bệnh:

Nhím ít khi bị nhiễm bệnh, bệnh thường gặp ở nhím là bệnh ký sinh trùng ngoài da do ve cắn gây nên ghẻ lở và bệnh đường ruột…

Sinh trưởng & sinh sản:

Nhím trưởng thành sau khoảng 8 – 10 tháng, đạt trọng lượng trung bình 8 – 10 kg/con và bắt đầu sinh sản. Nhím cái động dục 1 – 2 ngày và cho nhím đực phối giống suốt ngày lẫn đêm. Thời gian có thai khoảng ba tháng thì đẻ, mỗi lứa từ 1 – ba con, thường là hai con. Nhím thường đẻ vào ban đêm. Đặc biệt nhím mẹ không chỉ cho con mình đẻ ra bú mà còn cho những con không phải mình đẻ ra bú bình thường. Nhím mẹ sau khi đẻ 3 ngày là động dục và cho phối giống cho chu kỳ sinh sản tiếp theo.

Giá trị kinh tế:

Nhím được nuôi để làm thực phẩm (lấy thịt, bao tử nhím là dược liệu quý dùng ngâm rượu thuốc chữa đau bao tử…). Nhím còn được nuôi để lấy lông (lông nhím dùng làm đồ trang sức…).

Qua bài viết Con nhím tiếng anh là gì? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.

Check Also

Con nhím tiếng anh gọi là gì

Cá phèn tiếng anh là gì?

Nhiều người thắc mắc Cá phèn tiếng anh là gì? Bài viết hôm nay https://chiembaomothay.com sẽ …

Nhím lông (porcupine) hay thường được gọi là Nhím là tên gọi cho một số loài động vật thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia). Chúng phân bố trên cả Cựu Thế giới và Tân Thế giới. Tên gọi nhím trong tiếng Việt cũng có thể đề cập đến một số loài trong bộ Nhím gai (Erinaceomorpha) hay họ Tachyglossidae của bộ Monotremata, có nhiều đặc điểm khác hẳn với Họ Nhím lông Cựu Thế giới (Hystricidae) và Họ Nhím lông Tân Thế giới (Erethizontidae), tuy nhiên trong bài này không đề cập tới các thành viên của các bộ này. Sau lợn nước và hải ly, nhím phân bố rộng thứ ba trong bộ Gặm nhấm. Phần lớn những con nhím dài 630–910 mm với chiếc đuôi dài 200–250 mm. Với khối lượng 5,4–16 kg, chúng hay cuộn tròn và chậm chạp. Nhím có nhiều màu sắc như nâu, xám và ít khi trắng.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có khoảng 27 loài nhím trong hai họ Hystricidae và Erethizontidae. Chúng có khả năng tự vệ nhờ bộ lông sắc nhọn xung quanh. Các loài nhím khác nhau, có khối lượng khác nhau khá nhiều: loài nhím Rothschild (Coendou rothschildi) ở Nam Mỹ có khối lượng ít hơn 1 kg, trong khi đó loài nhím châu Phi (Hystrix cristata) có thể nặng tới 10 kg. Hai họ nhím này khá khác nhau mặc dù chúng cùng thuộc cận bộ Hystricognathi trong bộ Gặm nhấm rộng lớn.

Mười một loài nhím trong họ Nhím lông Cựu Thế giới gần như chỉ sống trên mặt đất, nói chung là tương đối to lớn hơn và các lông mọc thành cụm. Chúng được cho rằng tách ra từ cận bộ Hystricognathi từ 30 triệu năm về trước, sớm hơn nhiều so với họ Nhím lông Tân Thế giới.

Những loài thuộc họ Nhím lông Tân Thế giới nói chung nhỏ hơn nhiều so với những loài thuộc Họ Nhím lông Cựu Thế giới, mặc dù loài nhím Bắc Mỹ (Erethizon dorsatum) dài đến 85 cm và nặng 18 kg. Các lông của chúng mọc đơn lẻ chứ không mọc thành cụm và chúng leo trèo cây rất tốt, tiêu tốn nhiều thời gian trên cây. Các loài nhím lông Tân thế giới đã tiến hóa các lông gai của chúng một cách độc lập (thông qua tiến hóa hội tụ) và có quan hệ họ hàng gần gũi với một vài họ khác trong tiểu bộ Caviomorpha (tiểu bộ Chuột lang) của bộ Gặm nhấm hơn là so với nhím lông Cựu thế giới.

Tại Việt Nam phổ biến hai loại nhím. Nhím bờm là loại nhím lớn (con trưởng thành có thể đạt 25 kg)thường phân bố tại vùng núi phía Bắc. Loại nhím sinh sống ở khu vực phía nam (Don) có lông ngắn hơn và trọng lượng nhỏ hơn nhiều (khoảng 9 kg với con trưởng thành). Hiện nay nghề nuôi nhím đã trở lên phổ biến tại Việt Nam vì hiệu quả kinh tế cao, ít dịch bệnh, tận dụng được các phụ phẩm nông nghiệp rẻ tiền.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Hình thái[sửa | sửa mã nguồn]

Nhím đực có mỏ dài, đầu nhọn, thân hình thon dài, đuôi dài hơn con cái. Nhím cái mỏ ngắn, đầu hơi tròn, thân hình quả trám, đuôi ngắn và mập hơn con đực.

Thức ăn[sửa | sửa mã nguồn]

Nhím ăn các loại rễ cây, mầm cây, rau, củ, quả ngọt bùi đắng chát... Ít khi uống nước, vì nhím ăn nhiều rau, quả... và đặc biệt là các loại cây có bài thuốc trị về những vấn đề rối loạn đường ruột, vì vậy bao tử nhím được xem là một trong những bộ phận khá đặc biệt đối với loài nhím.

Nhiễm bệnh[sửa | sửa mã nguồn]

Nhím ít khi bị nhiễm bệnh, bệnh thường gặp ở nhím là bệnh ký sinh trùng ngoài da do ve cắn gây nên ghẻ lở và bệnh đường ruột...

Sinh trưởng & sinh sản[sửa | sửa mã nguồn]

Nhím trưởng thành sau khoảng 8 - 10 tháng, đạt trọng lượng trung bình 8 – 10 kg/con và bắt đầu sinh sản. Nhím cái động dục 1 - 2 ngày và cho nhím đực phối giống suốt ngày lẫn đêm. Thời gian có thai khoảng ba tháng thì đẻ, mỗi lứa từ 1 - ba con, thường là hai con. Nhím thường đẻ vào ban đêm. Đặc biệt nhím mẹ không chỉ cho con mình đẻ ra bú mà còn cho những con không phải mình đẻ ra bú bình thường. Nhím mẹ sau khi đẻ 3 ngày là động dục và cho phối giống cho chu kỳ sinh sản tiếp theo.

Giá trị kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Nhím được nuôi để làm thực phẩm (lấy thịt, bao tử nhím là dược liệu quý dùng ngâm rượu thuốc chữa đau bao tử...). Nhím còn được nuôi để lấy lông (lông nhím dùng làm đồ trang sức...).

Một nghiên cứu của trường đại học Đông Anglia dưới sự yểm trợ của cơ quan Xã Hội Bảo Tồn Sinh Vật Hoang Dã tại Việt Nam xuất bản trong tạp chí khoa học Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học năm 2010 kết luận rằng những dịch vụ chăn nuôi nhím để cung cấp thịt cho các nhà hàng đã tạo tác dụng bất lợi lên dân số nhím hoang vì những người đi săn bất hợp pháp đã săn bắt nhím hoang để bán làm giống cho các trại nuôi nhím hay để bán cho các nhà hàng với già rẻ hơn nhím nuôi.

Con nhím dịch tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, 'hedgehog' là con nhím, 'mole' là con chuột chũi.

Con nhím có tên gọi khác là gì?

Con nhum biển hay còn được gọi là con nhím biển hoặc con cầu gai. Vỏ của chúng có hình cầu được bao bọc bởi lớp gai sắc nhọn xung quanh.

Con nhím to nhất bao nhiêu kg?

Nhím trưởng thành nặng khoảng 20 kg, cá biệt có con 30 kg.

Lông nhím có tác dụng gì không?

Lông nhím (hào trư mao thích) có vị cay,tính ấm có công năng hành khí chỉ thống, giải độc, chữa viêm tai giữa. Mật nhím người ta còn dùng để chữa đau mắt, đau lưng và xoa bóp khi bị chấn thương. Ruột già, gan, phổi và cả phân nhím còn dùng để trị phong nhiệt...