Cơ quan phân tích thị giác ở trẻ

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Chào Quý Thầ y Cô Và  Cá c Ban ̣
  2. TRƯỜNG ĐH TIỀ N GIANG  BÀI GIẢNG  GIẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM CĐ GIÁ O DUC THÊ CHÂ ̣ ̉ ́ T  15
  3. CHƯƠNG III: CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH
  4. CHƯƠNG III: CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH I. Đại cương về các cơ quan phân tích q. Khái niêm ̣ q. Cấu tạo cơ quan phân tích q. Vai trò của các cơ quan phân tích II. Các cơ quan phân tích trong cơ thể. q. cơ quan phân tích thị giác q. cơ quan phân tích thính giác q. Cơ quan phân tích khứu giác q. Cơ quan phân tích xúc giác q. Cơ quan phân tích vị giác.
  5. I. Đại cương về các cơ quan phân tích 1] Khá i niêm: ̣ v Trong quá trình phát triển trên cơ thể hình thành những tập hợp  đặc biệt của các tổ chức nhạy cảm ­ là các đầu tận cùng của các  tế bào thần kinh được gọi là các cơ quan thụ cảm,  chúng nối liền  với các dây thần kinh hướng tâm. Những tập hợp đó gọi là các cơ  quan cảm giác [các giác quan]. Trong quá trình tiến hóa, các cơ  quan thụ cảm được chuyên môn hóa, nghĩa là trở lên đặc biệt  nhạy cảm chỉ với 1 loại kích thích nhất định.            VD: Mắt tiếp nhận ánh sáng. v Hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là não bộ điều hòa mọi hoạt  động của các tổ chức trong cơ thể cũ ng như sự định hướng của  môi trường xung quanh đòi hỏi sự phân tích liên tục thông tin từ  các cơ quan cảm giác. Paplop gọi hệ thống đảm bảo quá trình  phân tích này là phân tích quan.
  6. 2] CƠ QUAN PHÂN TÍCH Mỗi cơ quan phân tích đều gồm 3 bộ phận: Bộ phận Bộ phận dẫn truyền Bộ phận ngoại biên phân tích ở [Cơ quan Dây TK [Dẫn truyền trung ương thụ cảm] hướng tâm]
  7. • Cơ quan phân tích gồm 3 phần: • Cơ quan nhận cảm [các giác quan]  có chức năng tiếp  nhận các dạng kích thích khác nhau để biến thành các xung  thần kinh. • Bộ phận dẫn truyền: là các dây thần kinh hướng tâm làm  nhiệm vụ dẫn truyền xung động TK từ các cơ quan nhận  cảm về TK TW. • Bộ phận trung ương [nằm trên vỏ não] mỗi cơ quan phân  tích có một vùng tương ứng trên vỏ não [vùng thị giác, vùng  thính giác,vùng vị giác..].
  8. 3] VAI TRÒ • Giúp cơ thể tiếp nhận thông tin từ môi  trường, từ đó có những đáp ứng kịp thời • Mỗi cơ quan phân tích giúp cơ thể nhận biết  một đặc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng • Sự phối hợp các cơ quan phân tích, sự hoạt  động phức tạp trên vỏ não cho ta thông tin  đầy đủ về sự vật hiện tượng
  9. • Khi một giác quan bị tổn thương, mất khả năng nhận kích thích thì các giác quan khác được tăng cường có tác dụng thay thế một phần giác quan bị tổn thương
  10. • Riêng đối với con người nhờ có hệ thống tín hiệu thứ hai, con người tiếp nhận được thông tin là kho kinh nghiệm và kiến thức của người khác của các thế hệ đã qua. • Con người không thể chờ đợi kích thích, mà con người chủ động tìm kích thích đó là cơ sở để con người tìm hiểu thiên nhiên, phát hiện những quy luật của thiên nhiên.
  11. II. Các cơ quan phân tích trong cơ thể. 1] CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC 1.1 Cấu tạo chung:  Bộ phận phân Cơ quan Dây TK thị giác tích ở trung thụ cảm ương [ Mắt] [Trung khu thị giác]
  12. a. Bộ phận nhận cảm: Cơ quan thụ cảm thị giác[ Cầu mắt] Nằm trong hốc mắt, giống như hình cầu, đường kính trung bình 25 mm .
  13. Cầu mắt phải trong hốc mắt Dây Cầu mắt thần kinh thị giác Cơ vận động mắt
  14. Thể thủy tinh Màng cứng Màng mạch Màng lưới Lòng đen Điểm mù Lỗ đồng tử Dây thần kinh thị Thủy dịch giác Màng giác Sơ đồ cấu tạo cầu mắt Dịch thủy tinh
  15. Cấu tạo của cầu mắt Màng cứng, phía trước là màng giác Màng bọc Màng mạch Cầu Màng lưới [chứa tế m ắt bào thụ cảm thị giác] Môi trường Thủy dịch trong suốt Dịch thủy tinh Thể thủy tinh
  16. Cấu tạo của màng lưới [ màng võng] Màng lưới gồm: + Tế bào nón: Tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu s ắc + Tế bào que: Tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu - Điểm vàng: Nơi tập chung chủ yếu các tế bào nón[ nhìn rõ nhất. - Điểm mù: Không có tế bào thụ cảm thị giác[không nhìn được]
  17. b- Đường dẫn truyền thị giác - Dây thần kinh thị giác xuất phát từ điểm mù đến vỏ não [ Thuỳ chẩm] là dây thần kinh não số 2. - Dây thần kinh thị giác gồm bó sợi cùng bên và bó sợi chéo, dây xung động thần kinh đi sang nữa bên đối diện. c- Bộ phận trung ương: Trung khu thị giác nằm ở thùy chẩm
  18. 1.2­ Chức năng cơ quan phân tích thị giác: q Sự điều tiết của mắt. - Khi khoảng cách từ vật đến mắt thích hợp, ảnh của vật rơi đúng vào võng mạc đó là lúc nhìn vật rõ. - Khoảng cách từ vật đến mắt xa [ gần] hơn bình thường, ảnh của vật ở trước [hoặc sau] võng mạc, ta nhìn vật không rõ. Để nhìn rõ vật thể thuỷ tinh có khả năng thay đổi độ phồng [xẹp hoặc phồng] để ảnh của vật rơi vào võng mạc.  Khả năng thay đổi độ phồng của thuỷ tinh thể là sự điều tiết của mắt.-
  19. F ảnh ngược, nhỏ, rõ Vật ở vị trí A Thấu kính màn ảnh [tượng [Tượng trưng thể thuỷ tinh] 1 trưng màng lưới] F ảnh ngược, lớn hơn Vật ở vị trí B nhưng mờ 1 F ảnh ngược, lớn, rõ 2
  20. q Thu nhận hình ảnh. - Giác mạc, thuỷ tinh thể thuỷ dịch, thể pha lê là môi trường chiết quang. - Khi nhìn một vật, các tia sáng từ vật đến mắt qua môi trường chiết quang sẽ khúc xạ và hội tụ trên võng mạc tạo nên võng mạc một ảnh của vật nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật

Page 2

YOMEDIA

Đại cương về các cơ quan phân tích, các cơ quan phân tích trong cơ thể là những nội dung chính trong chương 3 "Các cơ quan phân tích" thuộc bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

07-11-2015 273 22

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

- Chúng ta nhận biết được những tác động của môi trường xung quanh cũng như mọi thay đổi của môi trường bên ngoài cơ thể là nhờ vào các cơ quan phân tích.

- Các bộ phận của cơ quan phân tích gồm cơ quan thụ cảm, dây thần kinh, bộ phận phân tích ở trung ương.

Cơ quan thụ cảm Dây thần kinh [Dẫn truyền hướng tâm] Bộ phận phân tích ở trung ương

- Ý nghĩa: giúp cơ thể nhận biết được tác động từ môi trường bên ngoài.

- Khi một trong ba bộ phận của cơ quan phân tích bị tổn thương sẽ làm mất cảm giác với các kích thích tương ứng. 

@92030@

- Cơ quan phân tích thị giác gồm các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt, dây thần kinh thị giác [dây số II] và vùng thị giác ở thùy chẩm.

Các tế bào thụ cảm thị giác Dây thần kinh thị giác [Dây truyền hướng tâm] Vùng thị giác ở thùy chẩm

a. Cấu tạo cầu mắt                  

* Cấu tạo ngoài.

- Hình dạng: hình cầu.

- Vị trí: nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô.

- Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động.

* Cấu tạo trong

- Cầu mắt có 3 lớp màng là:

+ Màng cứng nằm ngoài cùng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt.

+ Màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành 1 phòng tối trong cầu mắt.

+ Màng lưới chứa thụ cảm thị giác [2 loại tế bào là tế bào nón và tế bào que].

- Môi trường trong suốt:

+ Màng giác nằm trước màng cứng trong suốt để ánh sáng đi qua vào cầu mắt.

+ Thủy dịch.

+ Thể thủy tinh.

+ Dịch thủy tinh.

b. Cấu tạo màng lưới

- Màng lưới là cơ quan thụ cảm thị giác gồm các tế bào thụ cảm.

+ Tế bào nón tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc. Tập trung chủ yếu ở điểm vàng, càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón càng ít. Một tế bào nón liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua một tế bào hai cực.

+ Tế bào que tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu. Nhiều tế bào que mới liên hệ được với một tế bào thần kinh thị giác.

+ Điểm mù  là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác ảnh rơi vào đó thì không nhìn thấy gì.

+ Ảnh của vật rơi vào điểm vàng mới nhìn rõ vì ở điểm vàng có nhiều tế bào nón giúp tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc giúp ta nhìn rõ vật.

c. Sự tạo ảnh ở màng lưới

- Ta nhìn thấy vật là do các tia sáng phản chiếu vật đi vào tới màng lưới qua một hệ thống môi trường trong suốt gồm màng giác, thủy dịch, thể thủy dịch, dịch thủy tinh.

- Thí nghiệm:

- Vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt:

+ Nhờ sự điểu tiết của thể thủy tinh [như một thấu kính hội tụ] cho ảnh rõ nét hơn trên màng lưới tại điểm vàng.

+ Ta nhìn thấy vật là nhờ các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn và màu sắc của vật.

@69789@@69795@@69794@

Video liên quan

Chủ Đề