Chỉ số xét nghiệm crp hs là gì

            CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh. Xét nghiệm CRP là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C [C – reactive protein [CRP]].

Có hai loại protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu:

- Protein phản ứng C chuẩn [standard CRP]: đánh giá tình trạng viêm tiến triển.

- Protein phản ứng C siêu nhạy [high – sensitivity CRP [hs – CRP]] : chất này được coi như chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch .

     2.  Ý NGHĨA CỦA NỒNG ĐỘ CRP

CRP điển hình sẽ tăng lên trong vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm.

Định lượng các loại protein phản ứng C có thể cung cấp các thông tin hữu ích.

 +Protein phản ứng C chuẩn [standard CRP] được sử dụng để:

- Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đổi với bệnh lý mãn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.

- Đánh giá một nhiễm trùng mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.

- Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng [nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn] và viêm.

+ Protein phản ứng C siêu nhạy [hs – CRP] là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mỏng ở mạch.

- Tăng nồng độ hs –CRP dự báo bệnh nhân có nguy cơ tăng các sự cố. Vì vậy xét nghiệm này được dùng để đánh giá các nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các xét nghiệm đánh giá nguy cơ mạch vành khác như định lượng nồng độ cholesterol máu.

3. NỒNG ĐỘ PROTEIN PHẢN ỨNG C [ CRP ] GẶP TRONG

- Viêm tụy cấp

- Viêm ruột thừa

- Nhiễm trùng do vi khuẩn

- Bỏng

- Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng

- Bệnh lý ruột do viêm [vd: viêm loét đại tràng]

- Viêm khớp dạng thấp tiếm triển

- Tình trạng nhiễm trùng nặng [sepsin]

- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống

- U lympho 

- Nhồi máu cơ tim

- Bệnh lý viêm tiểu khu chung

- Viêm động mạch thế bào khổng lồ

- Lao tiến triển

- Tăng nồng độ hs – CRP nguyên nhân chính thường gặp là tăng nguy cơ bệnh tim mạch.

4. PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM

- Miễn dịch điện hóa phát quang.

- Elisa.

- Phương pháp miễn dịch đo độ đục.

5. GÍA TRỊ  BÌNH THƯỜNG

* CRP để đánh giá tình trạng viêm: 0 -10 mg/dl hay 3.0 mg/l: nguy cơ cao nhất

6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ

- Âm tính giả: Dùng các thuốc kháng viêm no- steroid, aspirin, corticosteroid, statin, thuốc chẹn beta giao cảm.

- Dương tính giả: Dùng các thuốc điều trị hormone thay thế, thuốc ngừa thai, đặt dụng cụ ngừa thai trong tử cung, gắng sức thể lực quá mạnh, có thai, béo phì.

7. CÁCH LẤY MẪU BỆNH PHẨM

- Bệnh phẩm có thể là huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng Heparrin, EDTA.

- Không có khuyến cáo nhịn ăn trước khi lấy mẫu làm xét nghiệm.

- Mẫu được  bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 24h.

          Hiện tại bệnh viện Nam Thăng Long thực hiện xét nghiệm định lượng CRP hàng ngày trên hệ thống máy sinh hóa tự động hoàn toàn , cho kết quả nhanh chóng, chính xác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 PGS. TS. Nguyễn Đạt Anh, DS CK II. Nguyễn Thị Hương, 2013, Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.

Tác giả: Bác sỹ Nguyễn Thị Thu Hằng - Khoa xét nghiệm

ĐỊNH LƯỢNG hs-CRP

[High sensitive C-reactive protein]

C-reactive protein [CRP] là một protein pha cấp được gan sản xuất ra và phóng thích vào máu sau một vài giờ khi mô bị tổn thương, do bị nhiễm trùng, hoặc nguyên nhân khác gây ra viêm. Xét nghiệm CRP thường chỉ định trong trong các bệnh như các nhiễm trùng do vi khuẩn, nhồi máu cơ tim, bệnh tự miễn…

NGUYÊN LÝ

hs-CRP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kháng thể kháng CRP trong thuốc thử kết hợp với CRP trong mẫu thử tạo phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể khiến dung dịch phản ứng có độ đục. Nồng độ CRP có trong mẫu thử tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể tạo ra.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas 501, AU 640….

Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm hs-CRP, chất chuẩn hs-CRP, chất kiểm tra chất lượng hs-CRP.

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li-/Na-heparin, Na-/K3-EDTA, hay citrate. Máu không vỡ hồng cầu.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Bệnh phẩm ổn định: 11 ngày ở 15–25°C, 2 tháng ở 2–8°C, 3 năm ở [-15]–[-25] °C.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm hs-CRP. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm hs-CRP. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm hs-CRP đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng [nếu có].

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường: < 0. 5 mg/dl.

CRP máu tăng trong: Thấp khớp dạng thấp, sốt thấp khớp, Nhồi máu cơ tim, Nhiễm khuẩn, Phế viêm do phế cầu…

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.

+ Tán huyết: Hemoglobin 10mg/L, nên đo CRP- hs lặp lại tối ưu cách nhau 2 tuần có thể nhịn ăn hoặc không nhịn ăn ở bệnh nhân không bị nhiễm trùng hoặc bệnh lý cấp tính. Đồng thời nên kết hợp với các xét nghiệm như cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C…. để đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch chính xác hơn

– Theo AHA khuyến cáo các điểm ngưỡng CRP- hs để đánh giá nguy cơ bệnh lý tim mạch:

Nồng độ CRP-hs [mg/L] Nồng độ CRP-hs[nmol/L] Nguy cơ

Chủ Đề