Chỉ số huyết học mcv là gì
1Xét nghiệm huyết học là một trong những xét nghiệm được sử dụng nhiều nhất trong các xét nghiệm y khoa. Đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và gợi ý chuẩn đoán bệnh và trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ngày nay. Vậy xét nghiệm huyết học là gì? Và các chỉ số trong xét nghiệm quan trọng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây. Show
Xét nghiệm huyết học hay xét nghiệm công thức máu (huyết đồ) là xét nghiệm quan trọng để kiểm tra, phân tích máu. Nhằm cung cấp những thông tin về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, hematocrit, tỷ lệ của các tế bào máu đỏ với các thành phần huyết tương trong máu… Từ đó, các bác sĩ, kỹ thuật viên xét nghiệm sẽ phát hiện các rối loạn bao gồm nhiễm trùng, thiếu máu hay các bệnh liên quan đến bạch cầu. Tại sao phải thực hiện xét nghiệm công thức máu toàn bộ – Xét nghiệm huyết học là gì ?
Ý Nghĩa Các Chỉ Số Xét Nghiệm Huyết Học – Xét Nghiệm Huyết Học Là Gì ?Ý nghĩa số lượng bạch cầu (WBC)Bạch cầu là một loài tế bào máu có màu trắng. Là thành phần quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Chống lại các tác nhân gây bệnh như nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng hay nhiễm độc. Với người bình thường, lượng bạch cầu trong xét nghiệm có kết quả từ 4,4 – 10,9 K/µL (Tỉ tế bào/ lít). Nếu bạn xét nghiệm cho ra chỉ số 40 – 10 K/µL thì:
Ý nghĩa số lượng hồng cầu (RBC)Là thành phần chiếm tỷ lệ số lượng lớn trong tế bào máu. Nhiệm vụ của hồng cầu giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các mô. Và vận chuyển CO2 từ các mô vào phổi để đào thải. Trạng thái bình thường, lượng hồng cầu của nam giới là 4,2 – 6,3 M/µL Nếu kết quả xét nghiệm từ 3,8 – 5,8 M/µL thì có thể do các nguyên nhân sau:
Ý nghĩa của lượng tiểu cầu (PLT)Lượng tiểu cầu (PLT) là số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu. Người bình thường chỉ số có giá trị từ 150.000 – 400.000 số lượng tiểu cầu/μl máu (1 μl = 1 mm3). Trung bình là 200.000 tiểu cầu/μl máu. Chỉ số PLT tăng sau khi chảy máu hoặc sau phẫu thuật làm mất máu. Điều này dễ dẫn đến các bệnh viêm. Chỉ số PLT giảm là dấu hiệu của việc điều trị hóa chất; khi có máu đông hoặc xuất huyết khi truyền máu, cũng có thể là do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh Ý nghĩa lượng huyết sắc tố (Hb)Lượng huyết sắc tố hay còn gọi là Hemoglobin (HBG) là một phần tử protein phức tạp, có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu. Ở trạng thái bình thường, nam giới có chỉ số từ 130 – 170 gram/L và ở nữ giới là 120 – 150 gram/L. Nếu kết quả Hb là 12 – 16,5 G/ dL thì chỉ số này có ý nghĩa:
Ý nghĩa về khối hồng cầu (HCT)HCT (Hematocrit)- Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần là phần máu đã loại bỏ bạch cầu. Phần lớn là huyết tương và có bổ sung dung dịch nuôi dưỡng hồng cầu. Thể tích đơn vị khối lượng hồng cầu (HC) người bình thường khoảng 150 -200 ml với dung tích hồng cầu (hematocrit) khoảng 55 – 65% Chỉ số bình thường nếu ở nam chiếm 38 – 49% và ở nữ là 34,9 – 44,5 % Nếu chỉ số này ở nam từ 39% – 49% và ở nữ 33 – 49% thì nói lên bạn đang bị tình trạng sau:
Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV)Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV) được tính từ Hematocrit và số lượng hồng cầu. Chỉ số ở tình trạng sức khỏe bình thường nằm ở mức 80 -100 FL ( Femtoliter Lít) ( 1 femtoliter = 1/ 1 triệu lít) Nếu chỉ số xét nghiệm từ 85 -95 FL thì sẽ có ý nghĩa sau:
Nồng độ huyết sắc tố trung bình trong hồng cầu (MCHC)Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ( MCHC) là chỉ số thể hiện nồng độ trung bình huyết sắc tố được tính trong một đơn vị thể tích máu. Người bình thường chỉ số nằm trong khoảng từ 32 – 36%. Nếu MCHC > 36% thì dấu hiệu của bệnh thiếu máu làm tăng sắc hồng cầu bình thường, do chứng hồng cầu tròn di truyền nặng hoặc do ngưng kết lạnh Nếu MCHC < 32% thì cơ thể bạn đã bị thiếu máu do thiếu vitamin B12, bệnh xơ gan, nghiện rượu. Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV)Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV) là chỉ số nói lên độ phân bố hồng cầu trong một thể tích máu. Chỉ số liên quan đến thể tích trung bình hồng cầu (MVC). Khi xét nghiệm, thường có 2 thông số là RDW-SD và RDW-CV. Nó cho biết sự sai khác về kích cỡ giữa các tế bào hồng cầu. RDW-SD cho ra thông số thể tích thực, RDW-CV cho ra con số %. RDW-SD có giá trị hơn so với các bác sĩ. Máy huyết học nào có thông số RDW-SD sẽ tốt hơn máy chỉ có RDW-CV. Dải giá trị tham chiếu của 2 thông số: Ở mỗi trường hợp, các chỉ số này sẽ có ý nghĩa khác nhau:
Độ phân bổ tiểu cầu (PDW)Độ phân bổ tiểu cầu ở trạng thái ổn định, có giá trị từ 6 -18% Chỉ số PDW tăng là dấu hiệu của bệnh ung thư phổi, nhiễm khuẩn huyết Gram dương/ Gram âm hoặc do bệnh hồng cầu hình liềm. Chỉ số PDW giảm có thể là do bạn dùng nhiều bia rượu. Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Lympho ( LYM%)Số lượng bạch cầu Lympho (hay LYM) là số bạch cầu Lympho có trong một thể tích máu . Giá trị ổn định của chỉ số này là từ 0,6 đến 3,4 Giga/l. Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Lympho (LYM%) là tỷ lệ bạch cầu Lympho trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Giá trị trung bình của người bình thường từ 17 – 48% (0.9 – 5.2 G/L)
>>> Xét nghiệm đái tháo đường tại Đà Nẵng tại đây Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Mono (MON %)Số lượng bạch cầu Mono (hay MON) là số bạch cầu Mono có trong một thể tích máu. Với cơ thể bình thường, chỉ số này ở mức từ 0,0 đến 0,9 Giga/l. Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Mono là tỷ lệ lượng bạch cầu Mono trong số lượng bạch cầu của cơ thể. Ở người bình thường, khỏe mạnh, chỉ số này từ 4 – 8%
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NET%)Số lượng bạch cầu trung tính (hay NEUT) là số bạch cầu trung tính có trong một thể tích máu. Chỉ số bình thường của số lượng bạch cầu trung tính là từ 60% đến 66%. Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NET%) là tỉ lệ bạch cầu trung tính trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Giá trị trung bình ở người bình thường từ 43% – 76%.
Số lượng bạch cầu ái toan (EOS#)Bạch cầu ái toan (EOS) là những tế bào bạch cầu được sản xuất từ tuỷ. Chúng lưu lại trong máu một vài giờ rồi di chuyển đến các mô và tồn tại ở đó trong vài ngày. Là một phần trong hệ miễn dịch và thành phần quan trọng của máu. Người bình thường khỏe mạnh có giá trị EOS từ 0 – 7% (0 – 0.8 G/L) và số lượng từ 50 – 500 tế bào/mm3. Vai trò của bạch cầu ái toan rất quan trọng giúp phá hủy các chất lạ, đặc biệt là các bệnh nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn. Điều hòa phản ứng viêm, rất có lợi trong việc ly tách và kiểm soát tại vị trí viêm diễn ra hoặc để bảo vệ các mô. Chỉ số EOS tăng là do dị ứng, nhiễm ký sinh trùng, bệnh về phù thần kinh – mạch, các phản ứng thuốc, các bệnh về mạch máu – collagen, hội chứng tăng bạch cầu ái toan cấp, rối loạn tăng sản tủy ( bệnh Hodgkin, xạ trị). Chỉ số EOS giảm trong quá trình sử dụng các thuốc corticosteroid. Với 14 chỉ số trên, hy vọng bài viết đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc “Xét nghiệm huyết học là gì” và giúp bạn có thêm kinh nghiệm trong việc phát hiện và bảo vệ sức khỏe của mình một cách tốt nhất. Xét nghiệm huyết học tại Đà Nẵng uy tín và an toànXét nghiệm huyết học được xem là xét nghiệm được sử dụng phổ biến và quan trọng nhất tại các sơ sở y tế. Và tùy vào trang thiết bị, chất lượng dịch vụ mà mức giá xét nghiệm ở các đơn vị xét nghiệm là khác nhau. Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ xét nghiệm huyết học và giải đáp thắc mắc, các bạn có thể liên hệ tới số điện thoại 0913.447.869, qua fanpage Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng hoặc đến trực tiếp tại 97 Hải Phòng, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Đến với Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng, bạn sẽ không mất thời gian chờ đợi. Đảm bảo trả kết quả nhanh chóng, bên cạnh đó phòng khám còn có dịch vụ lấy máu và trả kết quả tận nhà. Hãy liên hệ Phòng khám chẩn đoán Medic Sài Gòn để được tư vấn |