Cách gọi nhất nhị đến bảy là gì năm 2024
Nhị thập bát tú (二十八宿) là cách gọi của 28 chòm sao (宿 "Tú") nằm trên bầu trời theo cách chia trong thiên văn học phương Đông cổ đại. Show Nhị thập bát tú được cho là có nguồn gốc từ việc quan sát sự di chuyển của mặt trăng trên bầu trời. Mặt trăng đi một vòng quỹ đạo mất hơn 27 ngày, ứng với mỗi ngày là một vị trí trên thiên cầu, và từ đó người phương Đông tạo ra hệ thống 28 hoặc đôi khi là 27 hay 36 chòm sao trên bầu trời (Xem thêm: Lunar mansion hay 二十八宿). Trong thiên văn học Ấn Độ cũng có hệ thống 28 chòm sao tương tự gọi là Nakshatra. Một hệ thống khác cũng dựa trên đường mặt trăng di chuyển là 36 Decan của Ai Cập cổ đại. Người ta chia vòng Hoàng Đạo thành bốn phần, quy ước như bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc trên mặt đất và gán cho chúng hình ảnh của bốn con vật huyền thoại, hay Tứ Tượng (四象), chúng là: Thanh Long (rồng xanh, ở phương Đông), Bạch Hổ (hổ trắng, ở phương Tây), Chu Tước (sẻ đỏ, ở phương Nam) và Huyền Vũ (rùa đen, ứng với phương Bắc). Mỗi phương có bảy chòm sao. Tên chòm sao cũng là tên của chủ tinh (các sao chính), ngoài ra các sao khác trong mỗi chòm cũng có tên riêng. Tên của 28 chòm sao này được đặt cho 28 loài vật dùng để đếm ngày trong hệ thống tính lịch cổ, khi tính đơn vị tháng và năm thì rút gọn còn lại 12 con tương ứng với 12 tháng vì 12 lần trăng tròn thì trái đất đi hết 1 vòng hoàng đạo, và 12 năm vì sao Mộc (Thái Tuế) đi hết 1 vòng. 12 con vật đó tương ứng với 12 địa chi được sử dụng rộng rãi đến ngày nay đó là: chuột, trâu, cọp, mèo, rồng, rắn, ngựa, dê, gà, chó, heo. Trong lịch sử Việt Nam tồn tại hai bộ số: một sử dụng từ vựng thuần Việt; và một sử dụng từ vựng Hán-Việt. Trong ngôn ngữ hiện đại, từ thuần Việt được sử dụng trong cả mục đích toán học lẫn mục đích dân sinh. Từ Hán Việt thường chỉ được sử dụng trong những văn cảnh nhất định; từ Hán Việt cũng được sử dụng để đếm các số từ hàng triệu trở lên, khi mà từ vựng thuần Việt không có sẵn Khái niệm[sửa | sửa mã nguồn]Trong vùng văn hóa Đông Á, Nhật Bản và Hàn Quốc và Triều Tiên cũng đều sử dụng hai hệ thống số đếm, một ngôn ngữ bản địa và một ngôn ngữ Trung Quốc; trong đó hệ đếm dựa trên ký tự Trung Quốc được sử dụng phổ biến. Ngược lại, tại Việt Nam, hệ đếm dựa trên ký tự Trung Quốc không phải là hệ đếm được sử dụng hàng ngày. Các số đếm từ 1 đến 1000 có thể được thể hiện bằng tiếng Việt, và chỉ một vài con số (như 1.000.000) là được thể hiện dựa trên từ Hán Việt. Trong hệ thống chữ viết Việt Nam hiện đại, số được viết bằng chữ quốc ngữ hoặc bằng chữ số Ả-rập. Trước thế kỷ 20, Việt Nam sử dụng chữ Hán phồn thể làm chữ viết chính thức, sử dụng chữ Hán để viết các từ Hán Việt. Với mục đích không chính thức, người Việt cũng có một hệ thống chữ viết gọi là chữ Nôm. Theo hệ thống này, những chữ số Hán Việt được viết bằng chữ Hán, trong khi những chữ số thuần Việt được viết bằng chữ Nôm. Số cơ bản[sửa | sửa mã nguồn]Những điều cơ bản của hệ thống chữ số ở Việt Nam:
Bảng dưới đây là tổng quan về hệ chữ số Việt Nam; đối với mỗi số, cách sử dụng phổ biến hơn được đánh dấu màu xanh; trường hợp có sự khác biệt phương ngữ miền Bắc và miền Nam được phân biệt trong cột ghi chú. Số Thuần Việt Hán Việt Ghi chú Chữ Quốc ngữ Chữ Nôm Chữ Quốc ngữ chữ Hán 0 không (không có, mượn 空 bên chữ Hán) lẻ, linh,không〇(零) 空〇 là "ăn theo" số 0 của chữ số Ả rập, trước kia nó không tồn tại trong bộ chữ Hán. 零 (linh) nghĩa gốc là "lẻ", 空 (không) nghĩa gốc là "trống rỗng". 1một 𠬠 nhất 一(壹)Trong hệ thống số thứ tự, thứ 1 thường đọc là "thứ nhất" thay vì "thứ một". Với các số lớn từ 2 chữ số trở lên (trừ 11), âm "một" thường được đọc chệch thành "mốt" vì thuận miệng hơn. 2hai 𠄩 nhị 二(貳)Trong hệ thống số thứ tự, "thứ hai" đôi khi đọc thành "thứ nhì". Âm "nhì" là đọc chệch từ "nhị" (二) vì thuận miệng hơn. 3ba 𠀧 tam 三(叄)4bốn 𦊚 tứ 四(肆)Trong hệ thống số thứ tự và các số lớn từ 2 chữ số trở lên (trừ 14), số 4 ở hàng đơn vị có thể được đọc chệch từ "tứ" (四) thành "tư" vì thuận miệng hơn, tuỳ thói quen sử dụng. Tuy nhiên, "tư" thường dùng chỉ thứ tự, ít dùng chỉ số đếm. 5năm 𠄼 ngũ 五(伍)Trong phương ngữ miền Nam, số 5 có thể được phát âm là "lăm" (𠄻) khi đứng hàng đơn vị của một số có 2 chữ số trở lên, để tránh đồng âm với "năm" (𢆥) của "năm tháng ngày". 6sáu 𦒹 lục 六(陸)7bảy 𦉱 thất 七(柒)Ở một số địa phương, nó cũng có thể được đọc là "bẩy". 8tám 𠔭 bát 八(捌)9chín 𠃩 cửu 九(玖)10mười 𨒒 thập 十(拾)Các bội số x2 đến x9 của 10 thường được đọc chệch "mười" thành "mươi". 100trăm, một trăm 𤾓, 𠬠𤾓 bách 百(佰)Từ Hán Việt "bách/百" thường được sử dụng trong các ngữ cảnh nhất định, ít khi được sử dụng trong sinh hoạt. Ví dụ: "Bách phát bách trúng /百發百中". 1.000nghìn (ngàn), một nghìn (ngàn) 𠦳, 𠬠𠦳 thiên 千(仟)Từ Hán Việt "thiên/千" thường được sử dụng trong các ngữ cảnh nhất định, ít khi được sử dụng trong sinh hoạt, tuy nhiên vẫn được dùng trong một số lĩnh vực, ngành nghề, như đếm gạch trong xây dựng. Ví dụ: "thiên kim/千金" 10.000mười nghìn (ngàn) 𨒒𠦳 vạn, một vạn 萬, 𠬠萬Từ "một/𠬠" trong "một vạn/𠬠萬" là từ thuần Việt. 100.000trăm nghìn (ngàn), một trăm nghìn (ngàn) 𤾓𠦳, 𠬠𤾓𠦳 mười vạn 億, 𠬠億, 𨒒萬Từ "mười/𨒒" và "một/𠬠" trong "mười vạn/𨒒萬" và "một ức/𠬠億" là từ thuần Việt. 1.000.000 (không có) (không có)triệu, một triệu, một trăm vạn 兆, 𠬠兆, 𠬠𤾓萬Từ "một/𠬠" và "trăm/𤾓" trong "một triệu/𠬠兆" và "một trăm vạn/𠬠𤾓萬" là từ thuần Việt. 10.000.000 (sử dụng pha trộn Hán Việt và thuần Việt) (sử dụng pha trộn Hán Việt và thuần Việt)mười triệu 𨒒兆Từ "mười/𨒒" trong "mười triệu/𨒒兆" là từ thuần Việt. 100.000.000 (sử dụng pha trộn Hán Việt và thuần Việt) (sử dụng pha trộn Hán Việt và thuần Việt)trăm triệu, một ức 𤾓兆Từ "trăm/𤾓" trong "trăm triệu/𤾓兆" là từ thuần Việt. 1.000.000.000 (không có) (không có)tỷ 秭 Một vài số khác[sửa | sửa mã nguồn]Số Quốc ngữ Hán-Nôm Ghi chú 11mười một 𨒒𠬠12mười hai, một tá 𨒒𠄩, 𠬠打"một tá/𠬠打" thường được sử dụng trong các lĩnh vực liên quan đến toán học, mà "tá" là từ đại diện cho một từ vay mượn tiếng nước ngoài "dozen". 14mười bốn 𨒒𦊚, 𨒒四"mười tư/𨒒四" có khi được dùng trong các lĩnh vực liên quan đến toán học, "tư/四" là từ vựng Hán Việt 15mười lăm 𨒒𠄻Ở đây, năm có thể được đọc là "lăm" hay theo phương ngữ miền Nam. 19mười chín 𨒒𠃩20hai mươi, hai chục 𠄩𨒒, 𠄩𨔿21hai mươi mốt 𠄩𨒒𠬠Khi đứng ở hàng đơn vị của các số từ 21 đến 91, 1 được đọc là "mốt" 24 hai tư, hai bốn, hai mươi tư 𠄩𨒒四Khi đứng ở hàng đơn vị của các số từ 21 đến 91, 4 có thể được đọc là "tư" 25 hai lăm, hai mươi lăm 𠄩𨒒𠄻Ở đây, 5 được đọc là "lăm" 50năm mươi, năm chục 𠄼𨒒, 𠄼𨔿101một trăm linh một, một trăm lẻ một 𠬠𤾓零𠬠, 𠬠𤾓𥘶𠬠1001một nghìn (ngàn) không trăm linh một, một nghìn (ngàn) không trăm lẻ một 𠬠𠦳空𤾓零𠬠, 𠬠𠦳空𤾓𥘶𠬠10055mười nghìn (ngàn) không trăm năm mươi lăm 𨒒𠦳空𤾓𠄼𨒒𠄻
Thứ tự[sửa | sửa mã nguồn]Số thứ tự trong tiếng Việt bắt đầu với tiền tố "thứ" (次). Với số thứ tự một và bốn, thường chữ số Hán Việt thường được sử dụng hơn, được đọc là thứ nhất và thứ tư; số thứ tự hai thì đôi khi được sử dụng bằng từ Hán Việt "thứ nhì". Trong những trường hợp khác, số thuần Việt được sử dụng. Số thứ tự Quốc ngữ Hán-Nôm 1thứ nhất 次一2thứ hai, thứ nhì 次𠄩, 次二3thứ ba 次𠀧4thứ tư 次四5thứ năm 次𠄼nthứ n次n Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|