Các halogen khá giống nhau về tính chất hóa học
Show I. VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN
@93683@ Các nguyên tử nguyên tố halogen đều có 7 electron ở lớp ngoài cùng và được phân thành 2 lớp: phân lớp s có 2 electron và phân lớp p có 5 electron (ns2np5). Các nguyên tử halogen chỉ còn thiếu 1 electron nữa để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm. Dó đó, ở trạng thái tự do, hai nguyên tử halogen có xu hướng góp chung một đôi electron để tạo thành phân tử có liên kết cộng hóa trị không cực.
\(X+1e\rightarrow X^-\) Do đó, tính chất hóa học cơ bản của các halogen là tính oxi hóa mạnh. @93684@@93685@
Theo chiều từ Flo đến Iot ta thấy:
2. Sự biến đổi sự âm điệnCác nguyên tố halogen đều có độ âm điện tương đối lớn.
3. Sự biến đổi tính chất hóa học của đơn chấtCác nguyên tố halogen đều có cấu hình eletron lớp ngoài cùng là ns2np5. Vì vậy, các đơn chất halogen đều giống nhau về tính chất hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành.
@93686@ Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!
Phát biểu nào sau đây sai?
Halogen là những phi kim điển hình, chúng là những chất oxi hóa. Trong hợp chất các halogen đều có thể có số oxi hóa: -1, +1, +3, +5, +7. Khả năng oxi hóa của halogen giảm dần từ flo đến iot Các halogen khá giống nhau về tính chất hóa học.
Đề bài Các halogen khác nhau như thế nào về tính chất hóa học? Giải thích. Lời giải chi tiết Các halogen khác nhau về khả năng tham gia các phản ứng hóa học. - Từ F đến I tính oxi hóa giảm (tính phi kim giảm dần). - Giải thích: Vì từ flo đến iot, số lớp electron tăng dần, bán kính nguyên tử tăng dần, độ âm điện giảm dần, do đó khả năng thu thêm 1 electron giảm dần, nghĩa là tính oxi hóa giảm dần. Loigiaihay.com Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. Nhóm halogen, hay còn gọi là các nguyên tố halogen (tiếng Latinh nghĩa là sinh ra muối) là những nguyên tố thuộc nhóm VII A (tức nhóm nguyên tố thứ 7 theo danh pháp IUPAC hiện đại) trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nhóm này bao gồm các nguyên tố hóa học là fluor, clo, brom, iod, astatin và tennessine. Chúng là các nguyên tố phi kim phản ứng tạo thành các hợp chất có tính axit mạnh với hydro, từ đó các muối đơn giản có thể được tạo ra.
chalcogen ← → khí hiếm Số nhóm CAS Số nhóm IUPAC cũ 9 Halogen 3 Chlor (Cl) 17 Halogen 4 Brom (Br) 35 Halogen 5 Iod (I) 53 Halogen 6 Astatin (At) 85 Halogen 7 Tennessine (Ts) 117 Halogen Legend
Trong nhóm halogen, tính chất vật lý biến đổi có quy luật: Trạng thái tập hợp, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi,... fluor tác dụng mãnh liệt với nước giải phóng oxi. Các Halogen khác tan tương đối ít trong nước và tan nhiều trong một số dung môi hữu cơ. Nhóm halogen bao gồm: F, Cl, Br, I còn At và Ts là nguyên tố phóng xạ. Vì lớp electron ngoài cùng có cấu hình tương tự nên các halogen có nhiều điểm giống nhau về tính chất hoá học của đơn chất cũng như về thành phần và tính chất của các hợp chất. Halogen có ái lực electron lớn. Nguyên tử halogen X với 7 electron lớp ngoài cùng dễ dàng thu thêm 1 electron để tạo thành ion âm X- có cấu hình electron của khí hiếm liền kề trong bảng tuần hoàn. Các Halogen đều có độ âm điện lớn. Độ âm điện của fluor (3,98) là lớn nhất trong tất cả các nguyên tố hoá học. Từ fluor đến clo, brom và iod... bán kính nguyên tử tăng dần và độ âm điện giảm mạnh. Halogen là những phi kim điển hình, chúng là những chất oxy hóa mạnh. Khả năng oxy hóa của các halogen giảm dần từ fluor đến iod. Trong các hợp chất, fluor luôn luôn có số oxy hóa -1, các halogen khác ngoài số oxy hóa -1 còn có các số oxy hóa +1, +3, +5, +7. AgNO3 + NaCl -> AgCl + NaNO3 (AgCl kết tủa màu trắng) AgNO3 + NaBr -> AgBr + NaNO3(AgBr kết tủa màu vàng nhạt) AgNO3 + NaI -> AgI + NaNO3 (AgI kết tủa màu vàng đậm) Dùng AgNO3 để nhận biết anion Cl-, Br-, I- 2Na + Cl2 -> 2NaCl (natri chloride) 2Fe +3Cl2 -> 2FeCl3 (sắt(III)chloride) H2 + Cl2 -> 2HCl (axit clohiđric) H2 + Br2 -> 2HBr (axit bromhiđric) H2 + F2 -> 2HF (axit fluorhiđric) 2Na + Br2 -> 2NaBr (natri bromide) Br2 + 2NaI -> 2NaBr + I2
Cl2 + H2O ⇆ {\displaystyle \leftrightarrows } HCl + HClO
Ca(OH)2 + Cl2 -> CaOCl2 + H2O
3Cl2 + 6KOH -> 5KCl + KClO3 + 3H2O
2NaOH + Cl2 -> NaCl + NaClO + H2O
Điện phân nóng chảy hỗn hợp KF và 2HF. H2 thoát ra ở cực âm còn F2 thoát ra ở cực dương. 2HF -(điện phân nóng chảy+KF)-> H2 + F2
K2Cr2O7 + 14HCl -> 3Cl2 + 2KCl + 2CrCl3 + 7H2O MnO2 + 4HCl -(ánh sáng)> Cl2 + MnCl2 + 2H2O CaOCl2 + 2HCl -> CaCl2 + Cl2 + H2O 2NaCl + 2H2O-(điện phân dung dịch có màng ngăn xốp)-> 2NaOH + Cl2 + H2 (Dung dịch muối bão hòa)
2KBr + MnO2 + 2H2SO4 -> MnSO4+K2SO4 + Br2 + 2H2O 2AgBr -(nhiệt độ cao)-> 2Ag + Br2 4HBr + O2 -> 2H2O + 2Br2 2HBr + H2SO4 -> Br2 + SO2 + 2H2O
NaClO + 2KI + H2O -> NaCl + I2 + 2KOH 2KI + MnO2 + 2H2SO4 -> MnSO4+K2SO4 + I2 + 2H2O 8HI + H2SO4 -> 4I2 + H2S + 4H2O 2HI + 2FeCl3 -> 2FeCl2 + I2 + 2HCl 2HI -(to trên 300 độ C)-> H2 + I2
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Halogen&oldid=67766439” |