Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tncn muộn

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân [áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công] mẫu số 05/QTT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mẫu 05.QTT.TNCN.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính Mấu 05.1.BK.QTT.TNCN.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 1 Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính Mấu 05.2.BK.QTT.TNCN.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 1 Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Phụ lục II - Mẫu biểu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính Mẫu 05.3.BK.QTT.TNCN.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 1 + Số lượng hồ sơ: 01 [bộ] Bản chính: 1 - Bản sao: 1

Kính gửi Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế, tôi có một vướng mắc xin được giải đáp như sau: Giả sử: Tôi là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Năm 2020 tôi có phát sinh thuế Thu nhập cá nhân phải nộp là 8 triệu đồng, tôi đã nộp đầy đủ tiền thuế vào Ngân sách nhà nước vào ngày 04/5/2021. Tuy nhiên, do thiếu sót nên tôi không nộp hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân [mẫu 02/QTT-TNCN] năm 2020 cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Ngày 05/8/2021, tôi đã nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020 đến cơ quan thuế và đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế trên 90 ngày và có phát sinh số thuế phải nộp, căn cứ theo quy định tại khoản 5, Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn [Không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ]. Tiếp đó, đến ngày 06/8/2021 tôi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020 nêu trên với số tiền phạt là 8.000.000 đồng. Xin Cho tôi được hỏi: Căn cứ quy định tại đoạn 2, khoản 5, Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 [“Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này”], theo như cá nhân tôi được hiểu, khung phạt tối đa đối với hành vi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020 nêu trên là số tiền thuế phát sinh trên tờ khai thuế [8.000.000 đồng] còn khung phạt tối thiểu là mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này [tức là 5.750.000 đồng]. Viện dẫn quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 [“Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt”]. Vậy theo cách hiểu của tôi, mức phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế của tôi là [5.750.000 đồng + 8.000.000 đồng]/2 = 6.875.000 đồng [không giống với mức phạt theo quyết định của cơ quan thuế. Rất mong nhận được sự giải đáp của Quý cơ quan về mức phạt đúng đối với hành vi tôi miêu tả nêu trên. Trân trọng cảm ơn.

09/02/2022

Chủ Đề