Bị Basedow uống thuốc mà mắt vấn sưng phải làm sao

Chứng mắt lồi ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của bệnh nhân khiến họ tự ti trong cuộc sống. Chứng này hay gặp ở bệnh nhân có tuyến giáp hoạt động quá mức do bệnh Basedow gây ra. Mắt lồi do Basedow là hậu quả cuối cùng của một loạt các tổn thương ở mắt.

Vậy mắt lồi do Basedow khiến mắt thay đổi như thế nào? Liệu tình trạng này có nguy hiểm không và có cách nào để phục hồi mắt như ban đầu hay không? Cùng tìm hiểu nhé!

Các biến đổi ở mắt của bệnh nhân

Bệnh Basedow là nguyên nhân gây 3/4 số trường hợp cường giáp. Đây là một bệnh tự miễn, khiến cơ thể người bệnh sản sinh ra kháng thể kháng tuyến giáp. Các kháng thể này tấn công vào tuyến giáp người bệnh và kích thích nó hoạt động mạnh mẽ gây ra cường giáp.

Có đến một nửa số người mắc Basedow phát triển các triệu chứng về mắt, nhưng phần lớn chúng nhẹ và dễ điều trị nếu được phát hiện từ sớm.

Các kháng thể này tấn công vào cơ quanh mắt một cách âm thầm, gây sưng mô, cơ và mỡ sau hốc mắt, khiến cho nhãn cầu có dạng lồi bất thường. Bên cạnh đó, mắt còn có dấu hiệu:

  • Khô mắt
  • Kích ứng mắt, cộm mắt
  • Đỏ và phù vùng mắt
  • Chảy nước mắt liên tục
  • Nhạy cảm ánh sáng, mờ mắt, nhìn đôi
  • Viêm kết mạc, giác mạc mắt
  • Không thể nhắm mắt hoàn toàn hoặc chuyển động mắt

Hãy đến bác sĩ ngay khi bạn mắc phải các triệu chứng lồi mắt do Basedow. Y học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh này nhưng phụ nữ trung niên, thường hút thuốc lá và gia đình có người bị Basedow là những đối tượng dễ mắc bệnh nhất.

Cường giáp do Basedow được điều trị tốt sẽ giảm thiểu các triệu chứng ở mắt. Trong trường hợp bệnh nhân đã bị lồi mắt thì cần thêm các phương pháp điều trị khác.

Chẩn đoán chứng mắt lồi do Basedow

Bệnh phát triển qua 2 giai đoạn:

– Giai đoạn hoạt động: là khi có các triệu chứng viêm nhiễm ở mắt như khô mắt, đỏ mắt, ảnh hưởng đến tầm nhìn của bạn.

– Giai đoạn thụ động: Những triệu chứng viêm nhiễm đã qua nhưng để lại các hậu quả kéo dài. Lồi mắt do Basedow là một trong số hậu quả đó.

Mắt lồi do Basedow thường xảy ra ở cả hai bên mắt, đôi khi một bên mắt lồi nhiều hơn bên kia. Cũng có những bệnh nhân chỉ bị một bên mắt nhưng rất hiếm gặp.

Đi kèm với chứng mắt lồi, bệnh nhân thường cảm thấy chói mắt, chảy nước mắt sống, cảm giác như có bụi bay vào mắt hoặc rất nóng rát. Khi bệnh ở thể nặng, bệnh nhân có thể bị khô và loét giác mạc. Đây là nguyên nhân gây mù lòa vĩnh viễn.

Với những trường hợp khó khăn trong chẩn đoán và phân loại, người ta sử dụng thước đo độ lồi mắt Hertel. Độ lồi mắt khác nhau tùy theo chủng tộc và dân tộc. Ở người Việt Nam bình thường, độ lồi mắt vào khoảng 12mm, bệnh nhân bị Basedow sẽ có độ lồi mắt cao hơn.

Bên cạnh đó, chụp cắt lớp vi tính CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI cơ mắt có thể được chỉ định.

Việc chẩn đoán này được bác sĩ nhãn khoa thực hiện. Sau đó, bác sĩ đề nghị phương pháp điều trị thích hợp với mức độ lồi mắt do Basedow của bệnh nhân.

Điều trị lồi mắt trong Basedow

Điều trị trước khi xảy ra lồi mắt

Trong giai đoạn mắt bị viêm nhiễm, bạn có thể áp dụng nhiều cách để giúp mắt khỏe hơn, bao gồm:

  • Bỏ thuốc lá vì nó làm các triệu chứng ở mắt trầm trọng hơn. Kinh nghiệm điều trị basedow lồi mắt là phải bỏ hút thuốc và tránh xa khói thuốc càng sớm càng tốt.
  • Nằm gối đầu lên cao, chườm mát để giúp giảm sưng phù quanh mắt.
  • Đeo kính mát nếu mắt nhạy cảm với ánh sáng.
  • Đeo kính bảo hộ để tránh bụi bay vào mắt.
  • Nhỏ nước mắt nhân tạo để tránh khô mắt, giảm ngứa. Bạn cũng có thể dùng gel bôi trơn trước khi đi ngủ để giác mạc không bị khô, vì mí mắt có thể không khép hết khi bạn ngủ.
  • Đeo mắt kính đặc biệt [được bác sĩ chỉ định] khi bị nhìn đôi.

Nếu các biến chứng mắt của bạn ở mức nhẹ đến trung bình, các phương pháp trên kết hợp với điều trị cường giáp sẽ làm mắt bạn khỏe lại.

Trường hợp lồi mắt nhẹ đến trung bình, mắt sẽ phục hồi nếu được tích cực điều trị. Bệnh nhân không cần phải phẫu thuật.

Với những bệnh nhân lồi mắt nặng, việc điều trị phức tạp hơn vì phải dùng đến phẫu thuật và không phải lúc nào cũng có hiệu quả.

Các phương pháp điều trị bao gồm:

  1. Thuốc corticosteroid liều cao như prednisone 100mg. Thuốc có nhiều phản ứng phụ toàn thân. Bệnh nhân cần được bác sĩ theo dõi định kỳ khi dùng thuốc.
  2. Xạ trị dùng máy tạo chất phóng xạ chiếu vào vùng hốc mắt. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có hiệu quả điều trị lồi mắt trước khi bệnh nhân bị teo các cơ vận nhãn và hình thành sẹo sau hốc mắt.
  3. Phẫu thuật mắt lồi do Basedow được sử dụng cho những trường hợp thất bại khi điều trị bằng corticoid và xạ trị, bao gồm:

Khâu cò mí mắt nhằm định vị lại mí mắt, làm giảm độ hở của mí mắt.

  • Phẫu thuật chỉnh hình làm giảm độ co rút của cơ vận nhãn.
  • Phẫu thuật giải áp hốc mắt được chỉ định trong trường hợp lồi mắt ác tính có tổn thương thần kinh thị giác gây giảm, mất thị lực hoặc yêu cầu thẩm mỹ của bệnh nhân. Trong phẫu thuật này, một phần xương giữa hốc mắt và các xoang được loại bỏ để tạo thêm không gian cho các mô bị sưng.
  • Phẫu thuật tạo hình sau giải áp hốc mắt phải dựa vào tình trạng sau khi phẫu thật áp giải hốc mắt. Nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng nhìn đôi, nhiễm trùng, chảy máu hoặc do nhu cầu thẩm mỹ thì bác sĩ sẽ cân nhắc cho bạn áp dụng phương pháp này.

Tất cả những cuộc phẫu thuật đều phải được bác sĩ nhãn khoa có chuyên môn tạo hình mắt thực hiện.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Bệnh basedow biến chứng mắt là một vấn đề thường gặp ở những người có tuyến giáp hoạt động quá mức. Đây là một bệnh lý tự miễn gây ra bởi các kháng thể chống lại các thụ thể có trong các tế bào tuyến giáp và cả trên bề mặt của các tế bào phía sau mắt, gây ra lồi mắt.

Lồi mắt là biểu hiện ngoài tuyến giáp phổ biến nhất của bệnh basedow. Tuy nhiên, triệu chứng này cũng có thể có liên kết với các dạng rối loạn chức năng tuyến giáp khác hay cũng có thể xảy ra trong trường hợp không có bất kỳ rối loạn chức năng tuyến giáp về phương diện sinh hóa nào cả.

Tổn thương mắt do bệnh basedow là một bệnh lý tự miễn vô căn đặc trưng cho cơ quan. Mặc dù cơ chế bệnh sinh gây ra bệnh basedow lồi mắt vẫn chưa chắc chắn, một số giả thiết được cho là liên quan đến phản ứng tự miễn với các thụ thể hormone kích thích tuyến giáp [TSH], được điều chế bởi các tế bào lympho tế bào T. Tình trạng này thường xảy ra trong giai đoạn phản ứng viêm do tự miễn kéo dài 6-24 tháng. Trong đó, các mô liên kết xung quanh nhãn cầu tăng thể tích do tăng tính thấm với các chất hóa học trung gian trong phản ứng viêm. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho nhãn cầu bị đẩy lồi ra ngoài, sợi dây thần kinh thị giác bị đè nén và tổn thương các cơ vận động nhãn cầu.

Giai đoạn phản ứng viêm tích cực sẽ được theo sau là giai đoạn xơ hóa hay “không hoạt động”. Lúc này, phản ứng viêm đã chuyển sang âm ỉ mạn tính, các cấu trúc hậu nhãn cầu biến dạng phù nền chuyển sang xơ hóa và tổn thương trở thành mãn tính. Tình trạng mất thị lực có thể xảy ra, thường là khi đã bắt đầu điều trị ở thời điểm chậm trễ.

Tình trạng mắt bị lồi do bệnh lý tuyến giáp basedow

  • Hút thuốc lá. Thói quen hút thuốc lá, nhất là khi còn đang tiếp diễn, sẽ làm tăng nguy cơ phát triển đế lồi mắt. Nguy cơ này tăng theo tỷ lệ thuận với số lượng thuốc lá được hút và sẽ giảm khi bỏ thuốc. Hút thuốc cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhãn khoa sau khi dùng i-ốt phóng xạ.
  • Giới tính nữ. Có thể là do tỷ lệ mắc bệnh lý tuyến giáp cao hơn ở phụ nữ.
  • Người ở tuổi trung niên.
  • Có một số gen liên quan bao gồm HLA-DR3, HLA-B8 và các gen CTLA4, thụ thể TSH.
  • Rối loạn chức năng tuyến giáp không kiểm soát. Khi lượng hormone tuyến giáp không kiểm soát tốt sẽ làm cho tình trạng lồi mắt trở nên nghiêm trọng hơn. Theo đó, việc kiểm soát chặt chẽ chức năng tuyến giáp dường như làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh basedow lồi mắt.
  • Điều trị bằng i-ốt phóng xạ. Phương pháp này có liên quan đến biến chứng nhãn khoa trong giai đoạn tiến triển của bệnh basedow. Vì vậy, i-ốt phóng xạ chỉ có thể được sử dụng trong giai đoạn không có hoạt động bệnh basedow lồi mắt.

Các triệu chứng lồi mắt thường bắt đầu trong vòng 6 tháng sau khi có chẩn đoán bệnh basedow. Rất hiếm khi các vấn đề về mắt có thể phát triển một thời gian lâu dài sau khi bệnh tuyến giáp đã được điều trị. Tuy nhiên, các triệu chứng về mắt hoàn toàn không có mối liên quan đến mức độ nghiêm trọng của cường giáp.

Các triệu chứng của bệnh basedow biến chứng mắt bao gồm:

  • Cảm giác kích thích hoặc khó chịu ở mắt
  • Đỏ hoặc viêm kết mạc

Người bệnh sẽ cảm thấy một số triệu chứng bất thường tại mắt

  • Chảy nước mắt hoặc cảm giác khô mắt quá mức
  • Sưng mí mắt
  • Nhạy cảm với ánh sáng
  • Nhạy cảm khi di chuyển nhãn cầu
  • Mắt lồi ra
  • Nhìn đôi

Khi bệnh basedow biến chứng mắt diễn tiến nặng hơn, người bệnh có thể bị suy giảm chuyển động mắt và mí mắt, nhắm mắt không hoàn toàn với loét giác mạc, chèn ép dây thần kinh thị giác và mất thị lực.

Nếu một người đã được chẩn đoán mắc bệnh cường giáp, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh basedow biến chứng mắt bằng cách kiểm tra mắt và phát hiện dấu hiệu sưng, mở rộng các cấu trúc hậu nhãn cầu.

Bên cạnh đó, các phương tiện như chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ của cơ mắt có thể hữu ích.


Nếu một người đã có biến chứng bệnh basedow lồi mắt, các phương pháp điều trị sau đây có thể giúp làm dịu đôi mắt và cải thiện thị lực:

  • Đeo kính râm. Khi đã mắc bệnh basedow lồi mắt, nhãn cầu sẽ dễ bị tổn thương hơn bởi các tia cực tím và nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời. Theo đó, việc đeo kính râm sẽ giúp bảo vệ mắt khỏi cả nắng và gió.

Đeo kính râm bảo vệ mắt khỏi tia cực tìm của ánh sáng mặt trời

  • Sử dụng thuốc nhỏ mắt bôi trơn. Thuốc nhỏ mắt, giống như nước mắt nhân tạo, có thể giúp mắt giảm khô và trầy xước. Nên sử dụng trước khi đi ngủ để ngăn giác mạc bị khô vì mí mắt có thể không bao phủ toàn bộ mắt khi ngủ.
  • Nâng đầu giường khi nằm. Giữ đầu cao hơn phần còn lại của cơ thể có thể làm giảm sưng và có thể giúp giảm áp lực lên mắt.
  • Đeo lăng kính. Nếu mắt nhìn đôi, người bệnh cần đeo kính có chứa lăng kính giúp hình ảnh giao thoa lại với nhau.
  • Steroid. Tình trạng sưng viêm vùng hậu nhãn cầu thể được cải thiện bằng cách điều trị bằng steroid [như hydrocortison hoặc prednison].
  • Phẫu thuật mí mắt. Bởi vì trong bệnh basedow lồi mắt, mí mắt thường mở rộng hơn, một số bệnh nhân có thể gặp khó khăn khi đóng mí mắt, khiến nhãn cầu tiếp xúc môi trường bên ngoài nhiều hơn, gây chảy nước mắt và kích ứng quá mức. Phẫu thuật tái định vị mí mắt có thể giúp giảm kích ứng.

Phẫu thuật cơ mắt. Đôi khi mô sẹo từ bệnh basedow biến chứng mắt có thể khiến một hoặc nhiều cơ mắt trở nên quá ngắn, bác sĩ sẽ cần kéo các cơ mắt dài thêm để hạn chế nhìn đôi.

  • Phẫu thuật giải nén thần kinh thị. Khi thị lực bị đe dọa, bác sĩ cần phẫu thuật gọi là giải nén thần kinh thị. Trong đó, khoảng xương giữa hốc mắt và ổ xoang sẽ được loại bỏ để cho phép nhiều không gian hơn cho các mô bị sưng vùng hậu nhãn cầu. Khi phẫu thuật thành công, mắt sẽ cải thiện thị lực và cung cấp chỗ cho nhãn cầu trở lại vị trí như bình thường.

Tất cả các can thiệp phẫu thuật trên vùng mắt nên được thực hiện tại một trung tâm y tế có chuyên môn, các bác sĩ giàu kinh nghiệm. Đồng thời, sự phối hợp nhóm giữa các chuyên gia sẽ đảm bảo khả năng thành công cao nhất và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất đối với bệnh basedow biến chứng mắt là phải luôn đạt được mục tiêu kiểm soát tốt nồng độ hormone tuyến giáp duy trì trong phạm vi bình thường và đánh giá thường xuyên.

Người bệnh basedow cần đến cơ sở y tế thăm khám và điều trị trong thời gian sớm nhất

Bệnh basedow lồi mắt thường là một biến chứng liên quan không thể phòng ngừa được.

Tuy nhiên, vì liệu pháp i-ốt phóng xạ được sử dụng để điều trị cường giáp có nhiều khả năng làm nặng thêm tình trạng lồi mắt, cách điều trị này cần tránh, nhất là ở những bệnh nhân đã lồi mắt vừa hoặc nặng. Trong trường hợp vẫn cần điều trị với i-ốt phóng xạ, bác sĩ cần chỉ định phòng ngừa với corticosteroid [prednison] tại thời điểm điều trị, giảm dần trong vài tuần có thể giúp ngăn ngừa bệnh basedow biến chứng mắt.

Những người hút thuốc lá thường dễ bị lồi mắt do bệnh basedow hơn so với những người không hút thuốc. Vì vậy, cố gắng bỏ hút thuốc hay tránh tiếp xúc với khói thuốc cũng được xem là một biện pháp đề phòng bệnh basedow biến chứng mắt.

Tóm lại, bệnh basedow lồi mắt là biến chứng thường gặp nếu bệnh lý này không được phát hiện sớm và kiểm soát đầy đủ. Tuy nhiên, mọi sự can thiệp xâm lấn vào khu vực này cần thận trọng cân nhắc để hạn chế các tổn thương mắt nhưng tránh gây ra biến chứng nặng nề hơn.

Để được tư vấn chi tiết, quý khách vui lòng đến trực tiếp hệ thống y tế Vinmec hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề