Bằng khoán là gì
Phải xác định một điều rằng, gọi tên sổ hồng hay sổ đỏ… chỉ là cách gọi thông thường của mọi người mà thôi, mỗi loại sổ sẽ có 1 tên gọi pháp lý khác nhau. Show
1. Sổ xanh- Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp. - Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn - Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng. Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân. 2. Sổ trắngCho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân nhiều địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003. Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,… 3. Sổ đỏ- Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ - Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất, cụ thể là: + Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại. + Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn. - Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau: Mẫu 1, chỉ có đất: Mẫu 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ. Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.
- Thẩm quyền cấp như sau: + UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn. + UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:
Căn cứ pháp lý: Mục IV Thông tư 346/1998/TT-TCĐC 4. Sổ hồng (mẫu cũ)- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng - Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở Sổ hồng cũ cũng được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn: Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị. Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở. Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư. 5. Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm - Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009. Theo đó từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Sổ mẫu mới có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều kiện: + Chứng nhận quyền sử dụng đất + Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở + Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng + Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. - Thẩm quyền cấp sổ Ở thời điểm hiện tại thì thẩm quyền cấp sổ mẫu mới này được quy định theo 2 nhóm là đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. Cụ thể như sau: ** Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (1) Sở TNMT sẽ cấp sổ mẫu mới đối với Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đã từng được cấp các loại giấy trước đây như Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi họ: - Thực hiện các quyền của chủ sở hữu dẫn đến phải cấp mới Giấy chứng nhận . - Đề nghị Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận (Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2013) Tùy vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà UBND tỉnh sẽ quy định cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng nêu trên và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
(2) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp Ví dụ: Ông A được cấp sổ đỏ ở thời điểm chỉ có đất, sau này có nhà ở trên đất hoặc các công trình khác trên đất thì cập nhật nhà và tài sản khác vào sổ. Khi đó thẩm quyền sẽ thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tùy theo quyết định của UBND cấp tỉnh. Căn cứ pháp lý: Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. (3) UBND cấp huyện: Cấp sổ cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. ** Đối với Địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai (1) Sở Tài nguyên và Môi trường: Cấp sổ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (2) UBND cấp huyện cấp sổ cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì sổ hồng, sổ đỏ mẫu cũ đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang mẫu mới. Quý Nguyễn – Ngọc Duy
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUANMục lục bài viết
1. Giấy tờ về đất do chế độ cũ cấp có được coi là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Xin chào luật sư, hiện nay tôi đang có một thắc mắc gia đình tôi có một miếng đất đã sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 1969 đến nay nhưng chỉ có những giấy tờ công nhận trong chế độ cũ và hiện tại gia đình tôi muốn làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vậy những giấy tờ nào có thể làm căn cứ để được cấp giấy chứng nhận? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Tại Điều 100 Luật Đất Đai năm 2013 quy định Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất đang sử dụng đất ổn định thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất ở, cụ thể:
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ được công nhận bao gồm: + Bằng khoán điền thổ. + Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. + Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. + Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. + Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận." Như vậy, nếu gia đình bạn còn lưu dữ được giấy tờ trong chế độ cũ thuộc một trong những giấy tờ ở trên thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
2. Tư vấn về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình chính sách ?Thưa luật sư, Gia đình tôi được UBND xã bán cho một thửa đất ở năm 1997 (được mua với diện gia đình chính sách: Bố là thương binh chống Pháp và gia đình có 2 con dâu trở lên) cho tới nay đã 18 năm gia đình đã nhiều lần làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng vẫn chưa được giải quyết với lý do là đất cấp sai thẩm quyền, mặc dù UBND xã đã làm tờ trình lý do cấp sai. Vậy chúng tôi phải làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ? Tôi xin chân thành cảm ơn. Người gửi: N.T.N
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào các thông tin bạn cung cấp xin tư vấn như sau: Trường hợp gia đình bạn thì pháp luật có quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai 2013 như sau:
Theo đó, mảnh đất của gia đình bạn được giao từ năm 1997 và không xảy ra bất kì một tranh chấp gì thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của nghị định như sau:
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ qua Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162. Trân trọng./.
3. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?Thưa luật sư! Hiện nay gia đình tôi đang sử dụng thửa đất ở ổn định từ năm 1980 gồm cả thổ cư và ao hồ và đã có trong bản đồ, hồ sơ lưu địa chính của UBND xã. Nay gia đình tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình tôi đã làm các loại giấy tờ nhưng phòng Tài Nguyên & môi trường xem xét và trả lời bằng văn bản là: Căn cứ điểm g, khoản 1 điều 100; khoản 5 điều 103 luật đất đai 2013. Điều 18 Nghị định 43/NĐ-CP Thì gia đình tôi chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xin hỏi vấn đề này chủ thể có trách nhiệm giải quyết thủ tục cho gia đình tôi là ai? Gia đình cần những gì? Chi phí ra sao? Vì chúng tôi chưa nắm được thủ tục giải quyết hành chính, hỏi chính quyền địa phương thì cũng đã gần một năm nay rồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Trong trường hợp của anh để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh cần có một trong các loại giấy tờ quy định tại Luật Đất đai 2013 như sau: Tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Các loại giấy tờ khác được quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật Đất Đainhư sau:
Hiện nay, gia đình anh đang sử dụng thửa đất ở ổn định từ năm 1980 gồm cả thổ cư và ao hồ nên việc xác định diện tích đối với ao hồ mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai như sau:
Bạn muốn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thì bạn phải nộp hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký như sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (nếu có); - Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có). Nếu không có một trong các loại giấy tờ trên thì theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất:
Do đó, bạn có thể yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc để xác định quyền sử dụng đất. Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 34/2013/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ: - Lệ phí trước bạ: Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ X tỉ lệ lệ phí trước bạ (%) Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ban hành và phụ thuộc vào diện tích đất và giá đất tính lệ phí trước bạ.Tỉ lệ lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%. Số tiền lệ phí trước bạ cho một tài sản phải nộp cho ngân sách tối đa là 500 triệu đồng cho một tài sản kể cả đất . - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
4. Làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?Kính chào công ty luật Minh Khuê. Tôi có câu hỏi mong Luật sư tư vấn giúp tôi: Tôi đang gặp vấn đề trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất mong luật sư giúp đỡ. Gia đình tôi làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đất vào 6/ 2011, mọi giấy tờ hồ sơ đầy đủ cả. Nhưng sau đó, năm 2012 xã đổi địa chính mới. Năm 2014, địa chính xã bảo gia đình chúng tôi làm lại hồ sơ vì thiếu giấy xác nhận các hộ liền kề và vì có xóm trưởng mới, địa chính mới nên mọi giấy tờ đều phải kí lại. Trong quá trình xin giấy xác nhận các hộ liền kề thì có một hộ không chịu kí xác nhận vì lí do hằn thù gia đình tôi - gia đình đó hỏi mua gia đình tôi 2 m2 đất để làm mặt đường để tiện bán đất nhưng gia đình tôi không bán. Chúng tôi đã nhờ sự can thiệp của dân làng, khối xóm nhưng hộ gia đình đó nhất quyết không kí. Chúng tôi có làm đơn lên xã rồi nhận được hứa hẹn giải quyết nhưng không biết khi nào mới giải quyết. Mỗi lần lên xã thì họ bảo có chữ kí mới giải quyết. Gia đình tôi là nông dân, bố mẹ già cả không biết nhờ ai. Tôi xin cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162 Trả lời: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật khiếu nại 2011 quy định: 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trong trường hợp này, gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lên UBND xã để được xem xét và giải quyết. Trường hợp UBND xã không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm gửi đơn khiếu nại lên UBND cấp huyện để được xem xét, giải quyết.. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tốn ít thuế nhất ?Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Gia đình tôi có 385 m2 đất ở sử dụng ổn định từ trước 1975 cho tới nay. Hiện giờ đã cất nhà chia cho 10 đứa con rồi nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay gia đình muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm sao để tốn ít thuế nhất? Tôi xin chân thành cảm ơn. Người gửi: P.H
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:1900.6162 Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau: Khi bạn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau: 1.Tiền sử dụng đất. Trường hợp 1: Nếu bạn có các loại giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Thì theo điều 100 Luật Đất đai 2013 , khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp 2: Nếu bạn không có các loại giấy tờ được nêu trên. Do mảnh đất bạn đang sử dụng là loại đất được sử dụng ổn định từ trước 1975 nên theo quy định của Điểm a Khoản 1 điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về việc "Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai"
Theo quy định trên, gia đình bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất ở đang sử dụng trong hạn mức đất được công nhận (hạn mức sử đất do UBND tỉnh quy định) và sẽ phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất được quy định đối với phần diện tích vượt quá hạn mức (nếu có). 2. Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi cấp GCNQSD (giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh, thành phố ban hành). Ngoài ra theo Thông tư số 02/2014/TT-BTC về phí và lệ phí bạn cần nộp thêm hai khoản phí nữa, cụ thể: 3. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: + Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. + Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ. 4. Lệ phí địa chính + Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Đây là những loại phí bắt buộc phải nộp khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có thể tiến hành tách thửa cho các con. Trân trọng./
6. Tư vấn về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không ?Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn: Năm 2001 tôi có mua một lô đất diện tích 80m2 và xây 01 ngôi nhà c4 khi mua tôi có làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng và có nộp lệ phí trước bạ,thuế chuyển quyền sử dụng thửa đất đó .Nay tôi xin hỏi theo luật đất đai năm 2013 thì việc xin cấp giấy chứng nhận QSD đất gắn liền với tài sản tôi có phải nộp tiền sử dụng đất không? Tôi xin chân thành cám ơn! Người gửi: P. V. T
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn! cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Khuê. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì có quy định những trường hợp sau sẽ phải nộp tiền sử dụng đất:
Như vậy trường hợp của bạn thì bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện đăng ký sang tên và hiện nay bạn muốn được cấp giấy chứng nhận mang tên bạn thì bạn không phải nộp tiền sử dụng đất. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề Tư vấn về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không ?. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài gọi1900.6162 Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê |