Bài tập 2 sgk trang 15 ngữ văn lớp 7 năm 2024

Văn bản trên viết ra nhằm mục đích khích lệ tinh thần mọi người đừng bao giờ dễ dàng từ bỏ mục tiêu, lý tưởng của chính mình, cho dù có khó khăn ra sao thì chúng ta nên dũng cảm đối mặt và vượt qua nó.

Câu 3 [trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]: Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống trong Đừng từ bỏ cố gắng và tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản dựa và bảng sau [làm vào vở]:

Đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống.

Biểu hiện trong văn bản Đừng từ bỏ cố gắng

Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản.

Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối với hiện tượng, vấn đê cần bàn luận.

Trinh bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

Trả lời:

Đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống.

Biểu hiện trong văn bản Đừng từ bỏ cố gắng

Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản.

Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối với hiện tượng, vấn đê cần bàn luận.

“Bạn có biết không, có những thành công bắt đầu từ những thất bại, khó khăn hàng vạn lần.”

Đưa ra những luận điểm để chứng minh rằng mục đích mà tác giả muốn nhắn nhủ tới người đọc “ Đừng từ bỏ cố gắng”.

Trinh bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

Bài văn đã lấy dẫn chứng về Thomas Edison và Nich Vu-chi-xích [ đều là những người trải qua biết bao khó khăn của trong cuộc sống trước khi đạt được những thành công vang dội như vậy]

Đưa ra những dẫn chứng rất thực tế là những người nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng để là rõ luận điểm, tăng tính thuyết phục.

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 15 SGK Ngữ văn 7 tập một phần trả lời câu hỏi luyện tập, soạn bài Từ ghép chi tiết và đầy đủ nhất.

Đề bài

Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ: bút, thước, mưa, làm, ăn, trắng, vui, nhát.

Trả lời bài 2 trang 15 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Có thể tạo ra các từ ghép dưới đây

  • Bút chì, bút mực..
  • Thước kẻ, thước đo độ...
  • Mưa đá, mưa bụi, mưa ngâu...
  • Làm việc, làm nhà, làm tin...
  • Ăn tối, an kiêng, ăn chay..
  • Trắng tinh, trắng xóa...
  • Vui vẻ, vui tính, vui miêng..
  • Nhát gan, nhút nhát, nhát chết..

Ghi nhớ

: Từ ghép có hai loại :

- Từ ghép chính phụ :

  • Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
  • Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

- Từ ghép đẳng lập:

  • Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp [không phân ra tiếng chính, tiếng phụ]
  • Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

-----

Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài 2 trang 15 SGK Ngữ văn 7 tập 1 do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp các em tham khảo để soạn bài Từ ghép trong chương trình soạn văn 7 được tốt hơn trước khi đến lớp.

Hướng dẫn làm bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 14, 15 SGK Ngữ Văn lớp 7 tập 2 Chân trời sáng tạo. Soạn bài Thực hành tiếng Việt – Bài 6 hành trình tri thức

Bài 1 [trang 14 Ngữ văn lớp 7 Tập 2] Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau:

Advertisements [Quảng cáo]

  1. Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi đi bộ ấy. Tự học cũng giống như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lần thời gian.

[Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích]

  1. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta gặp những người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc họ ta thấy ấm ấp lại trong lòng. Biết bao danh sĩ đã nhờ tự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời.

[Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích]

  1. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết , nhưng lòng tôi vấn không cảm thấy sự xa lạ chút nào.

[Thanh Tịnh, tôi đi học]

Phép lặp từ ngữ là:

  1. “Tự học”
  1. “Sách”
  1. “Tôi”, “nhìn”, “tôi nhìn”

Bài 2 [trang 14 Ngữ văn lớp 7 Tập 2] Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:

  1. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn.

[Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách]

  1. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.

[Thanh Tịnh, Tôi đi học]

  1. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. .

[Thanh Tịnh, Tôi đi học]

Phép thế là:

  1. Nó thay thế cho sách.
  1. Con đường này thay thế cho con đường làng dài và hẹp.
  1. Họ thay thế cho mấy cậu học trò mới.

Bài 3 [trang 15 Ngữ văn lớp 7 Tập 2] Xác định phép nối trong những đoạn trích sau:

Advertisements [Quảng cáo]

  1. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. [Thanh Tịnh, Tôi đi học]
  1. Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, …. Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng. [Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách]

Phép nối là:

  1. Nhưng
  1. Một là, … Hai là, …

Bài 4 [trang 15 Ngữ văn lớp 7 Tập 2] Chỉ ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau:

  1. Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. [Thanh Tịnh, Tôi đi học]
  1. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời. […] Những nỗi đau khổ nhờ đó mà bớt nhói. [Nguyễn Hiến Lê, Tự học – một thú vui bổ ích]
  1. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình. [Nam Cao, Đời thừa]

Phép liên tưởng là:

  1. Trường liên tưởng lớp học: lớp, hình treo trên tường, bàn ghế
  1. Trường liên tưởng bệnh âu sầu: chán đời – nỗi đau khổ.
  1. Trường liên tưởng quan điểm về kẻ mạnh: kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ – kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai mình.

Bài 5 [trang 15 Ngữ văn lớp 7 Tập 2] Xác định các phép liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn sau:

Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. […]

Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu. Theo bác sĩ E. Gờ-ron-nơ-veo [E. Groenevelt], người Hà Lan, những bệnh nhân nào biết đọc sách cũng mai khỏe mạnh hơn những bệnh nhân khác. Nhiều bác sĩ Anh và Pháp, sau lời tuyên bố đó, làm những bảng thống kê các bệnh nhân trong các bệnh viện và thừa nhận ông E. Gờ-ron-nơ-veo có lí. […] [Nguyễn Hiến lê, Tự học – một thú vui bổ ích]

Chủ Đề