Atropine tác dụng lên hệ thần kinh như thế nào năm 2024

Thuốc tiêm Atropin - thuốc kháng acetylcholin, giải độc

Thông tin dành cho chuyên gia


Atropin là một loại thuốc kháng acetylcholin và thuốc kháng cholinergic được sử dụng để điều trị một số loại ngộ độc chất độc thần kinh và thuốc trừ sâu cũng như một số loại nhịp tim chậm và giảm tiết nước bọt trong khi phẫu thuật. Nó thường được tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm vào cơ. Thuốc nhỏ mắt cũng có sẵn để điều trị viêm màng bồ đào và giảm thị lực sớm. Dung dịch tiêm tĩnh mạch thường bắt đầu có tác dụng trong vòng một phút và kéo dài từ nửa giờ đến một giờ. Liều lượng lớn có thể được yêu cầu để điều trị một số trường hợp ngộ độc

Nguồn gốc: Tên của Atropin có nguồn gốc từ Atropa belladonna (belladonna có nghĩa là người phụ nữ xinh đẹp) như một thuốc sắc ở Ý thời trung cổ bởi vì phụ nữ trở nên xinh đẹp do giãn đồng tử. Atropin có mặt trong tự nhiên ở một số thực vật thuộc họ Cà ngoài Atropa belladonna còn có cà độc dược lùn, Datura stramonium và mandragora officinarum. Nó được phân tách lần đầu năm 1833. Chất này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một hệ thống y tế.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Atropine, thường dùng dạng muối Atropin sulfat

Tên biệt dược thường gặp: Atropin, Atropin 1%, Atropin Aguettant, Atropin sulfat 0,25 mg/1 ml, Atropin sulfat kabi 0,1%, Atropin (sulphate) Aguettant 1mg/ml,..

Atropine tác dụng lên hệ thần kinh như thế nào năm 2024


2. Dạng bào chế

Viên nén 0,4 mg.

Thuốc tiêm (dung dịch dạng sulphat): 0,05 mg/ml (5 ml); 0,1 mg/ml (5 ml, 10 ml); 0,4 mg/0,5 ml (0,5 ml); 0,4 mg/ml (0,5 ml, 1 ml, 20 ml); 1 mg/ml (1 ml).

Thuốc tiêm 1% dùng trong nhãn khoa.

Thuốc mỡ tra mắt dạng sulphat: 1% (3,5 g); dung dịch nhỏ mắt dạng sulphat: 1% (2 ml; 5 ml; 15 ml) chứa benzalkonium


3. Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng co thắt cơ trơn ở bộ máy tiêu hóa, đường mật, đau quặn thận.
  • Ngộ độc thuốc trừ sâu (phospho hữu cơ, carbamat), chất độc thần kinh, nấm Amanita muscaria.
  • Nhịp tim chậm, tụt huyết áp trong hồi sức cấp cứu tim – phổi, sau nhồi máu cơ tim, do dùng nitroglycerin, ngộ độc digitalis hoặc do thuốc halothan, propofol, suxamethonium.
  • Tiền mê.
  • Triệu chứng ngoại tháp, hội chứng Parkinson do thuốc. Hiện nay thường ít được dùng trong bệnh Parkinson vô căn vì kém hiệu quả hơn các thuốc dopaminergic và gây tổn hại đến nhận thức.
  • Mắt: Làm giãn đồng tử, liệt cơ thể mi và điều trị viêm màng bồ đào. Chỉ định khác: Phòng say tàu – xe.
  • Atropin có thể kết hợp với các thuốc kháng histamin, thuốc co mạch để điều trị một số triệu chứng cảm cúm, ho.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống co thắt cơ trơn nhóm kháng cholinergic (ức chế đối giao cảm)

Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ đối giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn không có dây thần kinh cholinergic.

Atropin đầu tiên kích thích sau đó ức chế hệ thần kinh trung ương và có tác dụng chống co thắt ở cơ trơn và làm giảm bài tiết tuyến nước bọt và phế quản; thuốc cũng làm giảm tiết mồ hôi, nhưng ít có tác dụng đến tiết mật và tụy. Atropin ức chế dây thần kinh phế vị nên làm tim đập nhanh. Khi uống với liều điều trị thường dùng, atropin làm giảm trương lực cơ trơn và làm giảm nhu động ruột và dạ dày nhưng ít tác dụng đến bài tiết dạ dày. Với liều điều trị, atropin có tác dụng yếu lên thụ thể nicotin.

Do tác dụng đến tần số tim, atropin được dùng để điều trị nhịp tim chậm và vô tâm thu do nhiều nguyên nhân bao gồm cả hồi sức tim – hô hấp. Do tác dụng kháng muscarin, atropin được dùng làm thuốc tiền mê, chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa, thận, chống co thắt phế quản, điều trị ngộ độc nấm và thuốc trừ sâu phospho hữu cơ. Ngoài ra, atropin còn được dùng tại chỗ trong nhãn khoa để làm giãn đồng tử và liệt cơ thể mi.

Cơ chế tác dụng:

Atropin và các thuốc cùng nhóm ức chế cạnh tranh với acetylcholin và các chất kích thích hệ muscarinic khác, ngăn cản sự gắn acetylcholin vào receptor muscarinic cả ở thần kinh trung ương và ngoại vi. Gây kích thích thần kinh trung ương và hủy phó giao cảm.

Kích thích thần kinh trung ương: ở liều điều trị, thuốc kích thích nhẹ một số trung tâm ở não như trung tâm hô hấp và vận mạch. Liều cao gây bồn chồn, ảo giác, mê sảng.

Tác dụng hủy phó giao cảm: Atropin ức chế chọn lọc trên hệ M (ít tác dụng trên hệ N) gây tác dụng hủy phó giao cảm, biểu hiện trên các cơ quan và tuyến như sau:

Trên mắt: thuốc gây giãn đồng tử do giãn cơ vòng mông mắt, gây liệt thể mi dẫn tới mất khả năng điều tiết của mắt và làm tăng nhãn áp.

Trên tuần hoàn: bình thường thuốc ít ảnh hưởng tới tim, mạch và huyết áp, nhưng khi dùng liều cao hoặc hệ tuần hoàn bị ức chế do cường phó giao cảm thì atropin phong bế hệ M, làm tim đập nhanh, mạnh, co mạch và tăng huyết áp.

Trên cơ trơn: atropin phong bế hệ M trên cơ trơn, làm giảm trương lực, giảm nhu động và giãn các cơ trơn hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu. Tác dụng giãn cơ trơn càng rõ khi cơ trơn ở trạng thái co thắt.

Trên tuyến ngoại tiết: giảm tiết dịch ngoại tiết như giảm tiết nước bọt, dòm, mồ hôi, dịch mật, dịch vị, dịch ruột…

Tác dụng khác: khi dùng liều rất cao và tiêm vào động mạch có tác dụng gây tê yếu, kháng histamin nhẹ, phong bế hệ N nhưng không đáng kể.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Atropin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, qua tiêm bắp, qua niêm mạc và một ít qua da lành. Sau khi uống, khoảng 90% liều được hấp thu. Sinh khả dụng của thuốc theo đường uống khoảng 50%.

Thời gian đạt được nồng độ tối đa sau khi uống 1,4 đến 4 giờ và sau khi tiêm bắp 30 phút.

Phân bố

Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ.

Chuyển hóa

Atropin được chuyển hóa không hoàn toàn ở gan và được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi và các chất chuyển hóa. Khoảng 50% liều dùng được thải trừ trong vòng 4 giờ và 90% trong 24 giờ.

Thải trừ

Thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.

Thời gian bán thải khoảng 2 đến 5 giờ.

* Nhi khoa

Trẻ em, đặc biệt là những trẻ dưới hai tuổi, có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của atropin. Thời gian bán thải tăng gấp đôi ở trẻ em dưới hai tuổi so với người lớn.

Ống tiêm chứa sẵn không thích ứng với việc sử dụng ở trẻ em.

* Người già

Thời gian bán thải của atropin tăng hơn gấp đôi ở người cao tuổi (> 65 tuổi) so với người lớn.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm Atropin sulfat 1mg/5ml.

Thuốc tiền mê:

Tiêm tĩnh mạch ngay trước khi phẫu thuật; Nếu cần thiết, có thể tiêm bắp 30-60 phút trước khi phẫu thuật.

- Người lớn: 0,3 - 0,6 mg IV hoặc IM (1,5 - 3 ml) 30 – 60 phút trước khi gây mê.

- Trẻ em: Cân nặng 3 kg: 0,1 mg, 7 – 9 kg: 0,2 mg, 12 – 16 kg: 0,3 mg.

Chặn tác dụng phụ muscarin của các thuốc kháng cholinesterase (Neostigmin):

- Người lớn: 0,6-1,2 mg IV (3 đến 6 ml) cho mỗi liều 0,5 – 2,5 mg neostigmin (atropin tiêm đồng thời nhưng bơm tiêm riêng hoặc một vài phút trước khi dùng thuốc kháng cholinesterase

- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: 0,02 mg/kg atropin cho đồng thời với 0,04 mg neostigmin.

Điều trị nhịp tim chậm ảnh hưởng đến huyết động, block nhĩ thất, hồi sức tim phổi:

- Người lớn: Nhịp chậm xoang: 0,5 mg IV (2,5 ml), cứ 3-5 phút một lần cho đến khi đạt được nhịp tim mong muốn (tối đa 3 mg).

- Trẻ em: 0,02 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc trong tủy xương, liều tối thiểu 0,1 mg và liều đơn tối đa: 0,5 mg ở trẻ em và 1 mg ở thiếu niên. Liều có thể lặp lại 1 lần trong 5 phút tới tổng liều tối đa 1 mg ở trẻ em và 2 mg ở thiếu niên. Liều cao hơn có thể cần trong các trường hợp đặc biệt như ngộ độc phospho hữu cơ hoặc chất độc thần kinh. Liều nhỏ atropin < 0,1 mg có thể gây nhịp tim chậm nghịch thường.

Giải độc thuốc trừ sâu phospho – hữu cơ, carbamat, chất độc thần kinh:

- Người lớn: 0,5 - 2 mg atropin sulfat (2,5 - 10 ml) tùy theo đặc điểm và đáp ứng của bệnh nhân, có thể lặp lại sau 5 phút và sau đó theo yêu cầu, cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng biến mất (có thể vượt quá liều này nhiều lần).

- Trẻ em: Liều thông thường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 0,03 – 0,05 mg/kg cách nhau 10 – 30 phút cho tới khi các triệu chứng muscarin hết. Dùng thuốc lại nếu triệu chứng tái phát.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kì thành phân fnaof của thuốc.
  • Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, bệnh nhược cơ (nhưng có thể dùng để giảm tác dụng phụ do muscarin của các thuốc kháng cholinesterase), glaucom góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đấy xuất hiện glaucom), cơn nhịp tim nhanh, triệu chứng ngộ độc giáp trạng.
  • Trẻ em: Khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao

5.2. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:

  • Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc), không nên dùng atropin nhỏ mắt cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
  • Trẻ em có hội chứng Down.
  • Người bị tiêu chảy.
  • Người bị sốt, bị nhược cơ.
  • Người suy tim, mổ tim.
  • Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao.
  • Người suy gan, suy thận.
  • Dùng atropin nhỏ mắt, nhất là ở trẻ em, có thể gây ra ngộ độc toàn thân. Chú ý khi tra mắt cho trẻ em dùng loại atropin 0,5% và dùng bông ấn góc trong mắt trong vài phút, tránh thuốc xuống miệng gây độc.
  • Dùng atropin nhỏ mắt kéo dài có thể gây kích ứng tại chỗ, sung huyết, phù và viêm kết mạc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc có thể gặp các tác dụng không mong muốn như giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng, lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích. Do đó, không nên lái xe hay vận hành máy móc khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.

5.3. Tác dụng không mong muốn

Dạng tác dụng không mong muốn của atropin chủ yếu có thể liên quan đến tác dụng dược lý của chúng ở muscarinic và ở liều cao, các thụ thể nicotinic. Các tác dụng không mong muốn liên quan đến liều lượng thường có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Các tác dụng phổ biến nhất xảy ra với liều tương đối nhỏ là rối loạn thị giác, giảm tiết dịch phế quản, khô miệng, táo bón, trào ngược, đỏ bừng, khó vận động và khô da. Nhịp tim chậm thoáng qua có thể phát triển sau đó là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và loạn nhịp tim.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000;
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng x Sốc phản vệ x Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt x Phản ứng loạn thần x Co giật, buồn ngủ x Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ xMắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)x Tim Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) x Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp x Mạch máuGiãn mạch x Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quảnx Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi.x Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát banx Thận và tiết niệuỨc chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu x

Quần thể đặc biệt

Atropin có thể gây hưng phấn, mất phối hợp, lú lẫn và / hoặc ảo giác, đặc biệt ở người cao tuổi. Tương tự, một nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo hiệu suất nhận thức thấp hơn ở những bệnh nhân cao tuổi được điều trị bằng thuốc antimuscarinics.

Bệnh nhân mắc hội chứng Down có thể dễ bị ảnh hưởng bởi các tác dụng antimuscarinic hơn.

5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Atropin đi qua nhau thai, sau khi tiêm tĩnh mạch nồng độ tối đa trong máu cuống rốn đạt được sau 5 phút và tác dụng mạnh nhất trên tim thai sau 25 phút. Tuy nhiên, chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng dùng atropin trong các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi

Cho con bú

Mặc dù chưa phát hiện thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh nhưng do trẻ rất nhạy cảm với thuốc kháng acetyl cholin, nên cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú.

Atropin có thể ức chế sản xuất sữa, đặc biệt là khi sử dụng lâu dài. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng / bỏ điều trị có tính đến lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ. Nếu quyết định tiếp tục cho con bú trong thời gian điều trị, trẻ phải được theo dõi về tác dụng kháng cholinergic.

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu về ảnh hưởng của atropin sulfat này đối với khả năng sinh sản ở người. Atropin sulfat làm giảm khả năng sinh sản ở chuột đực, có lẽ là do tác dụng ức chế sự vận chuyển của tinh trùng và tinh dịch trong quá trình phóng xạ.

5.5. Tương tác thuốc

Atropin và rượu: Nếu uống rượu đồng thời với dùng atropin, thì khả năng tập trung chú ý bị giảm nhiều, khiến cho điều khiển xe, máy dễ nguy hiểm.

Atropin và các thuốc kháng acetyl cholin khác: Các tác dụng kháng acetyl cholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.

Atropin và một số thuốc kháng histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, ức chế MAO: Nếu dùng atropin đồng thời với các thuốc trên thì tác dụng của atropin sẽ tăng lên.

Atropin có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày

5.6. Quá liều

Các triệu chứng

Đỏ bừng và khô da, giãn đồng tử kèm theo chứng sợ ánh sáng, khô miệng và lưỡi kèm theo cảm giác nóng rát, khó nuốt, nhịp tim nhanh, hô hấp nhanh, tăng sốt, buồn nôn, nôn, tăng huyết áp, phát ban và hưng phấn.

Các triệu chứng của kích thích thần kinh trung ương bao gồm bồn chồn, lú lẫn, ảo giác, hoang tưởng và phản ứng loạn thần, mất phối hợp, mê sảng và đôi khi co giật. Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, buồn ngủ, sững sờ và suy nhược thần kinh trung ương có thể xảy ra với hôn mê, suy tuần hoàn và hô hấp và tử vong.

Xử trí

Các điều trị hỗ trợ triệu chứng, đảm bảo đường thông khí.

Diazepam có thể được dùng để kiểm soát sự hưng phấn và co giật nhưng cần cân nhắc nguy cơ trầm cảm thần kinh trung ương.