Aptd là gì

Các mẹ ơi, em mang thai con so nên khi đi khám thai lần đầu, cầm sổ khám mà cứ như người mù chữ ấy. Rồi cũng chẳng biết mình đi khám vậy để làm gì, có hại gì và có thể theo dõi được chỉ số phát triển của con từng ngày không nữa. Sau này, em tìm hiểu từ nhiều nguồn và tổng hợp được một số thông tin cần thiết liên quan đến chuyện siêu âm thai. Đã từng rất lớ ngớ trong chuyện này nên em nghĩ các mẹ khác mang thai lần đầu cũng sẽ rất cần những thông tin này đấy ạ. Các mẹ chịu khó dành thời gian đọc kỹ và theo dõi những chỉ số phát triển hàng ngày của con theo đây nha! Mục đích siêu âm thai là gì? Siêu âm thai sẽ giúp mẹ nắm rõ tình hình phát triển của con trong bụng mẹ, phát hiện những bất thường về bánh nhau, dây rốn, nước ối… và đồng thời tầm soát được những dị tật bẩm sinh. Khi đi siêu âm, mẹ sẽ được bác sĩ sẽ thoa lên bụng một lớp gel, sau đó dùng đầu máy siêu âm để quét qua – quét lại cho đến khi hình ảnh bào thai hiển thị trên màn hình. Căn cứ theo tất cả chỉ số thai hiển thị, bác sĩ sẽ cho biết tình hình sức khỏe của con các mẹ. Những thời điểm quan trọng nào nên đi siêu âm thai? Có khoảng 8 lần cần thiết nhất mẹ nên đi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên, trong thai kỳ, có 3 mốc siêu âm thai quan trọng nhất mà các mẹ nên biết: - Từ tuần 12 -14 của thai kỳ: Đây là thời điểm đo khoảng sáng sau gáy nhằm dự đoán một số bất thường nhiễm sắc thể [những bất thường này có thể là nguyên nhân gây bệnh Down, dị dạng tim, chi, thoát vị cơ hoành…]. - Từ tuần 21 - 24 của thai kỳ: Các cột sống, hộp sọ, não, tim, phổi, thận, cánh tay và chân của thai nhi ở thời kỳ này đều có thể được nhìn thấy. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có thể phát hiện hầu hết các bất thường về hình thái của thai nhi như sứt môi, hở hàm ếch, dị dạng ở các cơ quan nội tạng. - Từ tuần 30 - 32 của thai kỳ: Những bất thường xuất hiện muộn như bất thường ở động mạch, tim và một vùng cấu trúc não sẽ được bác sĩ siêu âm phát hiện ở thời điểm siêu âm này. Ngoài ra, giai đoạn này còn kiểm tra được cả tình trạng vận chuyển dinh dưỡng của dây rốn, vị trí của nhau thai và tình trạng nước ối [đục hay trong, nhiều hay ít]. Nhiều mẹ chắc cũng thắc mắc không biết siêu âm thai có hại cho thai nhi hay không. Nhân đây cũng xin nói rõ các mẹ nắm luôn nha! Hiện nay chưa có nghiên cứu nào khẳng định việc siêu âm có ảnh hưởng không tốt tới thai nhi nhưng cũng đừng quá lạm dụng vì có những vùng cực nhạy với sóng siêu âm như mắt hoặc tuyến sinh dục. Nói chung cứ theo bác sĩ dặn rồi đi siêu âm y vậy là an toàn nha các mẹ! Em thì thấy siêu âm cũng thú vị lắm á. Được ngắm con từng cái chân, cái tay, cái nhắm mắt, cái tung chưởng… trong lòng vui không tả được. Để nắm rõ chỉ số siêu âm thai qua từng tuần và từng ngày, các mẹ có thể theo dõi bảng chi tiết này nha: Ký hiệu chỉ các thông số quan trọng của thai nhi: Sau khi siêu âm, mẹ sẽ nhận được một tờ giấy in kết quả. Trong đó có rất nhiều chỉ số khác nhau được viết tắt. Các mẹ không cần phải hiểu hết cũng được, nhưng có những chỉ số cơ bản các mẹ nắm được sẽ rất có lợi: GSD = Gestinational sac diameter [đường kính túi thai] AC = Abdominal circumference [chu vi bụng] CRL = Crown-rump length [chiều dài đầu-mông] HC = Head circumference [chu vi đầu] BPD = Biparietal diameter [đường kính lưỡng đỉnh] EFW = Estimated Fetal Weight [Cân nặng thai nhi] FL = Femur length [chiều dài xương đùi] CRL: Rown rump length [chiều dài từ đầu mông] BPD: Biparietal diameter [đường kính lưỡng đỉnh] TTD: Đường kính ngang bụng APTD: Đường kính trước và sau bụng AC: Abdominal circumference [chu vi vòng bụng] FL: Femur length [chiều dài xương đùi] GS: Gestational sac diameter [đường kính túi thai] HC : head circumference [chu vi đầu] AF : amniotic fluid [nước ối] AFI : amniotic fluid index [chỉ số nước ối] OFD : occipital frontal diameter [đường kính xương chẩm] BD : binocular distance [khoảng cách hai mắt] CER : cerebellum diameter [đường kính tiểu não] THD : thoracic diameter [đường kính ngực] TAD : transverse abdominal diameter [đường kính cơ hoành] APAD : anteroposterior abdominal diameter [đường kính bụng từ trước tới sau] FTA : fetal trunk cross-sectional area [thiết diện ngang thân thai] HUM : humerus length [chiều dài xương cánh tay] Ulna : ulna length [chiều dài xương khuỷu tay] Tibia : tibia length [chiều dài xương ống chân] Radius: Chiều dài xương quay Fibular: Chiều dài xương mác EFW : estimated fetal weight [khối lượng thai ước đoán] GA : gestational age [tuổi thai] EDD : estimated date of delivery [ngày sinh ước đoán] Alb: Albumin [một protein] trong nước tiểu. HA: Huyết áp. Ngôi mông: Mông em bé ở dưới. Ngôi đầu: Em bé ở vị trí bình thường [đầu ở dưới]. MLT: Mổ lấy con. Lọt: Đầu em bé đã lọt vào khung xương chậu. DS: Dự kiến ngày sinh. Fe: Kê toa viên sắt bổ sung. TT:Tim thai. TT[+]: Tim thai nghe thấy. TT[-]: Tim thai không nghe thấy. BCTC: Chiều cao tử cung. Hb: Mức Haemoglobin trong máu [để kiểm tra xem có thiếu máu không]. HAcao: Huyết áp cao. KC: Kỳ kinh cuối. MNT: Mẫu nước tiểu lấy phần giữa [của một lần đi tiểu]. NTBT: Không có gì bất thường phát hiện trong nước tiểu. KL: Đầu em bé chưa lọt vào khung xương chậu. Phù: Phù [sưng]. Para 0000: Người phụ nữ chưa sinh lần nào [con so]. TSG: Tiền sản giật. Ngôi: Em bé ở ví trí xuôi, ngược, xoay trước, sau thế nào. NC: Nhẹ cân lúc lọt lòng. TK: Tái khám. NV: Nhập viện. SA: Siêu âm. KAĐ: Khám âm đạo. VDRL: Thử nghiệm tìm giang mai. HIV[-]: Xét nghiệm AIDS âm tính. Những ký tự viết tắt mô tả tư thế nằm của em bé trong tử cung: CCPT: Xương chẩm xoay bên phải, đưa ra đằng trước. CCTT: Xương chẩm xoay bên trái, đưa ra đằng trước. CCPS: Xương chẩm xoay bên phải đưa ra đằng sau. CCTS: Xương chẩm xoay bên trái đưa ra đằng sau. Cách tính trọng lượng thai nhi từ siêu âm Các mẹ dựa vào đường kính ngang bụng để tính trọng lượng thai thì theo công thức: [TAD]: Trọng lượng [gam] = 7971 x TAD [mm]/100 – 4995 Ví dụ: TAD = 100mm, thai nhi cân nặng: 7971 – 4995 = 2976g Các mẹ dựa vào số đo đường kính lưỡng đỉnh để tính trọng lượng thai thì theo công thức: [BPD: Trọng lượng [gam] = x 100 Ví dụ: đường kính lưỡng đỉnh 90mm thì thai nhi cân nặng [90 – 60] x 100 = 3kg Nếu các mẹ dựa vào cả 3 số đo [mm] lưỡng đỉnh [BPD], đường kính ngang bụng [TAD], chiều dài xương đùi [FL], trọng lượng thai nhi [Pgam] thì tính theo công thức: Pg = 13,54 x BPD + 42,32 x TAD + 30,53 x FL – 4213,37. Tuy có thể dựa vào kết quả siêu âm để tính tuổi thai nhưng mẹ nhớ siêu âm vẫn có xác suất nha, không tuyệt đối chính xác. Xem thêm các bài viết liên quan tại đây: ‘Rõ từng milimet’ sự lớn lên của thai nhi Những hình ảnh rõ nét nhất về thai nhi từng tuần tuổi “Mẹ ăn gì thai ăn nấy”, đây là 4 nhóm thực phẩm nuôi thai trắng hồng, chân dài, não giàu chất xám Xem thêm clip:

Hầu như mọi mẹ bầu đều quan tâm đến các chỉ số thai nhi. Ảnh Internet 

Các chỉ số thai nhi hay các chỉ số siêu âm thai là những con số rất cụ thể ghi nhận lại sự phát triển của em bé qua mỗi lần khám thai. Thông thường, các bác sỹ sẽ không giải thích nhiều hay rõ ràng nhất về từng chỉ số cụ thể, nếu em bé phát triển bình thường. Tuy nhiên, hầu hết chúng ta đều luôn thắc mắc về các chỉ số này, vì muốn bảo đảm mình cũng hiểu được, nắm được tình trạng phát triển của bé một cách chi tiết nhất.

Liên quan đến các chỉ số thai nhi, dưới đây là các ký hiệu hiển thị trên kết quả siêu âm hoặc khi khám thai mẹ sẽ thấy đề cập:

  • GS [Gestational Sac]: Túi thai
  • TTD [Transverse trunk diameter]: Đường kính ngang bụng của thai nhi
  • APTD [Anterior-posterior thigh diameter]: Đường kính trước và sau bụng
  • BPD [Biparietal diameter]: Đường kính lưỡng đỉnh [đường kính lớn nhất đo ngang qua xương thái dương theo chiều ngang]
  • OFD [Occipito‐frontal diameter]: Đường kính xương chẩm [đường kính được đo ở mặt cắt lớn nhất - từ trán ra sau gáy hộp sọ của thai nhi]
  • CER: Đường kính tiểu não
  • THD: Đường kính ngực
  • AC [Abdominal circumference]: Chu vi vòng bụng
  • HC [Head circumference]: Chu vi vòng đầu
  • CRL[Crown-rump length]: Chiều dài đầu mông
  • FL [Femur length]: Chiều dài xương đùi 
BPD [đường kính lưỡng đỉnh], AC [chu vi vòng bụng] và FL [chiều dài xương đùi] là những chỉ số rất quan trọng. Ảnh Internet 
  • HUM [Humerus length]: Chiều dài xương cánh tay
  • Ulna [ Ulna Length]: Chiều dài xương trụ
  • Tibia [Tibia Length]: Chiều dài xương chày
  • Radius [Radius Length]: Chiều dài xương quay
  • Fibular [Fibular Length]: Chiều dài xương mác
  • AF [Amniotic Fluid]: Nước ối
  • AFI [Amniotic fluid index]: Chỉ số nước ối
  • BD [Binocular distance]: Khoảng cách hai hốc mắt
  • BCTC: Chiều cao tử cung
  • EFW [An estimate of fetal weight ]: Cân nặng thai nhi
  • GA [Gestational age]: Tuổi thai
  • EDD [Expected date of delivery]: Ngày dự sinh
  • Ngôi mông: Mông em bé ở dưới
  • Ngôi đầu: Em bé ở vị trí bình thường [đầu ở dưới]
  • TT[+]: Tim thai nghe thấy
  • TT[-]: Tim thai không nghe thấy
  • Para 0000: Người phụ nữ chưa sinh lần nào [con so]
  • VDRL[venereal disease research laboratory]: Thử nghiệm tìm giang mai. Xét nghiệm được sử dụng để phá hiện có bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh giang mai [ bệnh lây truyền qua đường tình dục ] hay không
  • HIV [-]: Xét nghiệm AIDS âm tính
  • CCPT: Xương chẩm xoay bên phải, đưa ra đằng trước
  • CCTT: Xương chẩm xoay bên trái, đưa ra đằng trước
  • CCPS: Xương chẩm xoay bên phải đưa ra đằng sau
  • CCTS: Xương chẩm xoay bên trái đưa ra đằng sau 
AFI [chỉ số nước ối] là chỉ số quan trọng về sức khỏe của thai nhi. Ảnh Internet 

2. Ý nghĩa các chỉ số thai nhi quan trọng nhất

Các chỉ số thai nhi khá nhiều như chúng ta thấy ở trên và đương nhiên không phải ai cũng có thể nhớ hết. Và thực sự, các bầu cũng không nhất thiết phải nhớ mọi chỉ số. Trong hàng loạt các chỉ số được ghi chú, sẽ có một số chỉ số khá quan trọng, nếu muốn, mẹ có thể nắm rõ và ghi nhớ cho yên tâm như dưới đây:

  • GS [Gestational Sac] : Túi thai. Đây là dấu hiệu đầu tiên của thai kỳ sớm, thấy được khi siêu âm. Một trong các cách tính tuổi thai là phương pháp đo túi thai. Phương pháp ước tính tuổi thai này có thể được áp dụng trong khoảng từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 8 của thai kỳ. Biên độ cộng để ước tính chính xác hơn là cộng hoặc trừ 3 ngày. Túi thai bao quanh phôi cũng như nước ối cho phép bác sỹ đo số tuần mang thai với biên độ cộng hoặc trừ 5 ngày.
  • TTD [Transverse trunk diameter] : Đường kính ngang bụng của thai nhi. Đường kính này là một trong những dữ liệu cơ bản quan trọng để đánh giá sự phát triển của thai nhi.
  • APTD [Anterior-posterior thigh diameter] : Đường kính trước và sau bụng. Người ta tìm thấy giữa đường kính trước và sau bụng với tuổi thai nhi có mối tương quan nhất định.
  • BPD [Biparietal diameter] : Đường kính lưỡng đỉnh [đường kính lớn nhất đo ngang qua xương thái dương theo chiều ngang]. Phép đo này sẽ đo đường kính trên hộp sọ của em bé đang phát triển của bạn, từ xương này qua xương kia. Đo đường kính lưỡng đỉnh là một trong nhiều phép đo được thực hiện trong quá trình siêu âm thai . Phép đo được sử dụng để ước tính trọng lượng của em bé và tuổi thai. 
BPD [đường kính lưỡng đỉnh] được sử dụng để ước tính trọng lượng em bé và tuổi thai. Ảnh Internet 
  • OFD [Occipito‐frontal diameter] : Đường kính xương chẩm [đường kính được đo ở mặt cắt lớn nhất - từ trán ra sau gáy hộp sọ của thai nhi]. OFD cũng là một phép đo khá quan trọng. Chỉ số đo được cho phép quan sát mối tương quan tuyến tính giữa đường kính chẩm và đường kính lưỡng đỉnh.
  • AC [Abdominal circumference] : Chu vi vòng bụng. Cùng với đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu và chiều dài xương đùi, chu vi vòn bụng là một trong những thông số quan trọng dùng để ước tính trọng lượng của thai nhi.
  • HC [Head circumference] : Chu vi vòng đầu. Đây cũng là thông số sinh trắc học cơ bản được sử dụng để ước tính trọng lượng thai nhi.
  • CRL[Crown-rump length] : Chiều dài đầu mông. Chỉ số này được sử dụng để ước tính tuổi thai.
  • FL [Femur length] : Chiều dài xương đùi. FL là một trong 4 tiêu chí quan trọng trong siêu âm để đánh giá kích thước và tuổi thai. Chiều dài xương đùi cũng chỉ ra các thông số phát triển bình thường hay không [nhỏ/ lớn/ bất thường]. Phép đo này được cho là chính xác nhất sau 14 tuần. Và để ước tính tuổi thai nhờ FL, sẽ có ít nhất 2 hoặc 4-5 lần đo. 
FL [chiều dài xương đùi] là một trong 4 tiêu chí quan trọng trong siêu âm giúp đánh giá kích thước và tuổi thai. Ảnh Internet 
  • AF [Amniotic Fluid] : Nước ối
  • AFI [Amniotic fluid index] : Chỉ số nước ối. Chỉ số ước tính định lượng nước ối. Đây là một chỉ số quan trọng về sức khỏe của thai nhi. Chỉ số trong khoảng 8-18 được coi là bình thường.
  • EFW [An estimate of fetal weight] : Cân nặng thai nhi. Ước tính trọng lượng thai nhi được tính bằng cách kết hợp các phép đo quan trọng trên. Chỉ số trọng lượng này có thể được vẽ trên bản đồ để giúp xác định xem thai nhi có kích thước là trung bình, lớn hay nhỏ hơn theo tuổi thai.
  • GA [Gestational age] : Tuổi thai. Tuổi thai được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối [LMP] và thường được biểu thị bằng tuần và ngày. Ngoài khái niệm GA, [CA Conceptional age] cũng sẽ được đề cập. CA là tuổi thai thực tính từ thời điểm thụ thai.
  • EDD [Expected date of delivery] : Ngày dự sinh. Cách tính ngày dự sinh được tính từ kỳ kinh nguyệt cuối [LMP] hoặc qua siêu âm. EDD có thể được ước tính cộng hoặc trừ 5 ngày. 
EDD [ngày dự sinh] có thể được ước tính cộng hoặc trừ 5 ngày. Ảnh Internet 

3. Tại sao có sự khác biệt giữa chỉ số bảng chuẩn và chỉ số trên kết quả siêu âm thai của mẹ

Có một thực tế cho thấy, đa phần các mẹ bầu sau khi nhận kết quả siêu âm thường rất lo lắng cho sức khỏe em bé trong bụng mình. Các bầu lo lắng là vì nhận thấy khoảng cách chênh lệch của các chỉ số siêu âm thai giữa dữ liệu mình tham khảo, biết được và chỉ số trên kết quả siêu âm đang cầm trên tay.

Cũng bởi những lo lắng này, khi tham khảo ý kiến bác sỹ, nhiều bà bầu càng hoang mang hơn hay rất hoài nghi nếu bác sỹ đưa nhận xét là bình thường. Vậy tại sao có sự khác biệt hay chênh lệch về chỉ số này?

  • Bảng chi số chuẩn do WHO cung cấp và là tiêu chuẩn chung cho thế giới.
  • Từ 2017, WHO đã đang phát triển hướng dẫn cho phép các quốc gia phát triển biểu đồ tăng trưởng của thai nhi cụ thể cho quốc gia của mình. Điều này nhằm mục tiêu đánh giá được chính xác hơn biểu đồ tăng trưởng của thai nhi cụ thể ở từng quốc gia. Trong đó, ước tính trọng lượng của thai nhi chính xác dựa trên từng quốc gia cụ thể rất quan trọng. Vì, kích thước nhỏ của em bé khi sinh có liên quan đến tỷ lệ tử vong chu sinh và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em, cũng như các rủi ro về sức khỏe lâu dài của trẻ cho đến khi trưởng thành. 
Từ 2017, WHO đã phát triển hướng dẫn cho phép các quốc gia phát triển biểu đồ tăng trưởng của thai nhi cụ thể cho quốc gia của mình. Ảnh Internet 
  • Bảng mẹ tham khảo có thể là bảng chuẩn của một quốc gia cụ thể. Phổ biến nhất, các bảng chuẩn chỉ số thai nhi hay bảng chuẩn cân nặng trẻ sơ sinh được tham khảo nhiều nhất hiện nay là bảng chuẩn của Canada, UK và Hoa Kỳ.
  • Bảng chỉ số của các nước được tham khảo nhiều như của Canada, UK hay Hoa Kỳ so với các nước ở khu vực châu Á, các nước đang phát triển hoặc các nước không có bảng chuẩn của riêng mình, đều có khoảng cách và chênh lệch.

Như vậy, bảng chỉ số chung mà mẹ tham khảo có thể rơi vào một trong hai trường hợp trên. Nên, sự chênh lệch hay có khoảng cách giữa bảng tham khảo và kết quả siêu âm thai của mẹ là điều hiển nhiên. Và, điều này hoàn toàn không phải là yếu tố quyết định hay cơ sở kết luận chỉ số em bé của mẹ là đáng nghi ngờ. 

Khoảng cách giữa bảng chỉ số tham khảo và kết quả siêu âm thai của mẹ không phải là yếu tố quyết định hay cơ sở kết luận chỉ số em bé của mẹ là đáng nghi ngờ. Ảnh Internet 

3.3. Việc ước tính trọng lượng của thai nhi

Như đã đề cập, việc ước tính tuổi thai và trọng lượng của thai nhi qua chỉ số siêu âm thai là vô cùng quan trọng. Trong đó, ước tính trọng lượng của thai nhi phản ánh sự phát triển của em bé để chúng ta có thể theo dõi được cụ thể, việc con có khỏe không, có đang phát triển bình thường không hay có bất thường nào cần phải lưu ý theo dõi đặc biệt không,...

Về ước tính trọng lượng của thai nhi sẽ tuân thủ cách tính, cách đo dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, với các yếu tố cơ bản quan trọng nhất gồm:

  • Chu vi đầu [HC]
  • Đường kính lưỡng đỉnh [BPD]
  • Chu vi bụng [AC]
  • Chiều dài xương đùi [FL].

Các chỉ số trên sẽ thay đổi theo tuần và nằm trong khoảng cụ thể. Nếu chỉ số chênh lệch nhiều so với khoảng chuẩn cụ thể, tức giới hạn bình thường, thì bác sỹ đều sẽ lưu ý để mẹ bầu được biết. Còn nếu không có lưu ý nào, thì em bé đang phát triển ổn định bình thường, mẹ không cần phải quá lo lắng. 

Nếu bác sỹ không đưa ra các khuyến cáo hay chú ý nào đặc biệt liên quan đến chỉ số siêu âm thai là thai nhi phát triển bình thường. Ảnh Internet 

Có thể nói rằng, việc quan tâm các chỉ số thai nhi là điều cần thiết với chúng ta. Biết thêm ý nghĩa và khi nào cần thực sự lo lắng về chỉ số thai nhi trên kết quả siêu âm cũng là điều cần thiết. Qua các chia sẻ ở trên, Chuyên mục Mang thai của Yeutre.vn tin rằng, từ đây mẹ sẽ không còn quá băn khoăn, mà yên tâm và bình tĩnh hơn, khi xem chỉ số kết quả siêu âm thai của mình, cũng như khi tham khảo hay đối chiếu với những bảng chỉ số bản thân tham khảo được.

Nguồn tham khảo chính: Bệnh viện Từ Dũ, WHO, AJOG & FirstCry Parenting

Cát Lâm tổng hợp

Video liên quan

Chủ Đề