5 quốc gia nào có diện tích lớn nhất năm 2024

Đây là danh sách đế quốc có diện tích lớn nhất trong lịch sử nhân loại, tuy vậy, danh sách này không thể bao quát toàn diện bởi việc định nghĩa một thể chế đế quốc vẫn đầy khó khăn và chủ quyền quốc gia đến các lãnh thổ ngoại vi và các nhóm sắc tộc khác. Khái niệm "đế quốc" trong ngữ cảnh này (không nhất thiết là một nhà nước do hoàng đế cai trị) không được định nghĩa rõ ràng, nhưng về mặt tổng thể, được hiểu là những thể chế đặc biệt rộng lớn theo các tiêu chuẩn đương thời, và như thế, lãnh thổ của chúng bao gộp đáng kể những vùng đất đã bị chinh phạt(không có một đế quốc nào được thành lập thêm từ sau Chiến Tranh Thế Giới lần thứ nhất).

Đây là danh sách các đế quốc lớn nhất theo diện tích. Ghi chú là tổng diện tích đất đai trên Trái Đất là 148.940.000 km2 (57.500.000 dặm vuông Anh). Còn tổng diện tích toàn Trái Đất là 510.100.000 km², và sau đây là danh sách.

Phương pháp xác định[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả những gì tạo thành một đế chế và việc tính toán diện tích đất đai của một đế chế cụ thể là những chủ đề gây tranh cãi. Rein Taagepera đã định nghĩa một đế chế là "bất kỳ thực thể chính trị chủ quyền tương đối lớn nào sở hữu các bộ phận không có chủ quyền" và quy mô của nó là một khu vực mà ở đó đế chế có đặc quyền quân sự và thuế quan không thể tranh cãi

Liên Bang Nga có biên giới với 14 quốc gia khác, bao gồm Na Uy, Phần Lan, Estonia, Latvia, Litva, Ba Lan, Belarus, Ukraine, Georgia, Azerbaijan, Kazakhstan, Mông Cổ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Triều Tiên.

Moscow là thủ đô và thành phố lớn nhất của Liên Bang Nga.

Liên Bang Nga có một lịch sử văn hóa phong phú, với nhiều tác phẩm văn hóa nổi tiếng trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc và văn hóa dân gian. Ngôn ngữ chính thức của Liên Bang Nga là tiếng Nga.

Liên Bang Nga có một lịch sử dài và đa dạng, từ các triều đại Nhà Rurik và Nhà Romanov, đến thời kỳ Liên Xô và sau đó là Nga hiện đại sau sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991.

Liên Bang Nga có nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng, bao gồm Lâu đài Kremlin ở Moscow, Cung điện Đông ở Saint Petersburg, Hồ Baikal, và Dinh thự Peterhof.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!

5 quốc gia nào có diện tích lớn nhất năm 2024

Quốc gia nào có diện tích lớn nhất thế giới? (Hình từ Internet)

Thành phố trực thuộc trung ương ở nước ta có diện tích tự nhiên từ bao nhiêu?

Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 4; khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương:

Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.
4. Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Theo đó, thành phố trực thuộc trung ương ở nước ta phải có diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.

Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương như sau:

Quy mô dân số

- Từ 1.000.000 người trở xuống được tính 20 điểm;

- Trên 1.000.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

Diện tích tự nhiên

- Từ 1.000 km2 trở xuống được tính 20 điểm;

- Trên 1.000 km2 thì cứ thêm 50 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.

Số đơn vị hành chính trực thuộc

- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở xuống được tính 2 điểm;

- Trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;

- Có tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 40% trở xuống được tính 1 điểm;

- Trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương:

+ Từ 20% trở xuống được tính 10 điểm;

+ Trên 20% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 15 điểm;

- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế:

+ Từ 70% trở xuống được tính 1 điểm;

+ Trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Thu nhập bình quân đầu người:

+ Từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm;

+ Trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

+ Từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm;

+ Trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

+ Từ 65% trở xuống được tính 1 điểm;

+ Trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo:

+ Từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm;

+ Trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân:

+ Từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm;

+ Trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân:

+ Từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm;

+ Trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều:

+ Từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm;

+ Dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.