Xử lý hành vi xúc phạm danh dự người khác

07/07/2022 13:00

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm là vấn đề thường xuyên phát sinh sau khi ly hôn. Không phải sau cuộc hôn nhân đổ vỡ nào thì mối quan hệ của vợ chồng cũng đều tốt đẹp. Họ có thể làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đối phương. Vậy pháp luật quy định như thế nào để bảo vệ được danh dự, nhân phẩm cho họ? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin pháp lý cần thiết đến quý bạn đọc.

Chồng xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người vợ khi không còn là vợ chồng

Mục Lục

  • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm là gì?
  • Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm
  • Cách thức giải quyết
  • Hình thức xử phạt
    • Xử phạt vi phạm hành chính
    • Trách nhiệm dân sự [bồi thường thiệt hại]
    • Trách nhiệm hình sự

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm là gì?

Danh dự, nhân phẩm của con người được pháp luật bảo vệ và đề cao trong Hiến Pháp

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị nhân thân gắn với con người và được pháp luật bảo vệ.

Tại [Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013] quy định:

  • Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm
  • Không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Theo [Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015] quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau: danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm là hành vi của một người dùng lời nói thô tục, lăng mạ, bôi nhọ, sỉ nhục người khác. Tuy không ảnh hưởng đến tính mạng của người bị hại nhưng ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe của người bị hại.

Tình trạng sau hôn nhân của các cặp vợ chồng thì việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm thường xuyên xảy ra ở việc hành xử của người chồng.

Các vấn đề phát sinh trong việc tranh giành quyền nuôi con, tài sản,… để mang lại quyền lợi vật chất về cho mình, họ có thể dùng những lời nói, hành động gây hại đến tinh thần của đối phương.

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm

Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm – đây được xem là hành vi bạo lực gia đình quy định tại [Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007].

Dùng lời nói mang tính chửi bới hình ảnh của đối phương làm ảnh hưởng đến tinh thần của đối phương.

Hành vi này được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

Cách thức giải quyết

  • Khi bị đối phương [chồng] có hành vi như trên đối với mình, có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức  có thẩm quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình. [gửi đơn tố cáo]
  • Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật.
  • Nạn nhân có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến việc mình bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm [hình ảnh, video, ghi âm,…] cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Hình thức xử phạt

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật. Người thực hiện hành vi này tùy theo mức độ mà bị xử phạt hành chính, trách nhiệm dân sự hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình bị xử phạt hành chính theo quy định tại [Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP]. Theo đó:

  • Mức xử phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi công khai khi người bị hại có yêu cầu đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Buộc thu hồi tư liệu,tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh của người xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người bị hại.

Trách nhiệm dân sự [bồi thường thiệt hại]

Tại [Điều 592 Bộ Luật dân sự 2015] quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm như sau:

  • Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm của cá nhân bị xâm phạm bao gồm: chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
  • Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất tinh thần mà người đó gánh chịu.
  • Mức bồi thường do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa là không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Nếu mức bồi thường không thỏa đáng cho người bị hại, có thể khởi kiện ra Tòa yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trách nhiệm hình sự

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Tội làm nhục người khác” theo quy định tại [Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017]. Theo đó:

  • Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Tùy thuộc vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức xử phạt có thể thay đổi theo quy định tại [Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 155 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017].

Nếu có thắc mắc hay đang trong tình trạng bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quý bạn đọc có thể liên hệ chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ pháp luật kịp thời, thông tin liên hệ chúng tôi thông qua hotline bên dưới. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm

  • Tội vô ý làm chết người do lỗi người bị hại
  • Nhân viên cũ lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
  • Đánh nhau ở quán nhậu có bị khởi tố tội gây rối

Chủ Đề