Xây dựng chương trình tuân thủ việc giữ gìn bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp

Mục lục bài viết

  • 1. Định nghĩa về bí mật kinh doanh
  • 2. Loại thông tin mà có thể được bảo hộ làm bí mật kinh doanh
  • 3. Những thách thức và hạn chế của việc bảo hộ bí mật kinh doanh
  • 4. Những đối tượng không được bảo hộ bí mật kinh doanh
  • 5. Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh

1. Định nghĩa về bí mật kinh doanh

Đối với một doanh nghiệp đang hoạt động hay một doanh nghiệp mới, muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trong môi trường này, cần phải có đủ năng lực tự tạo ra hay tiếp nhận được các thông tin hữu ích cần thiết để tạo ra và cung cấp các hàng hóa và dịch vụ mới hoặc cải tiến ra thị trường. Những thông tin hữu ích như vậy chính là “bí mật kinh doanh” (hay còn được gọi là “bí mật thương mại”). Các đối thủ cạnh tranh thường tìm ra cách thức để tiếp cận những thông tin này theo cách dễ dàng, chẳng hạn như mua chuộc hay chỉ là thuê lại các nhân viên chủ chốt của bạn – những người đã tạo ra hoặc được phép tiếp cận những thông tin bí mật và hữu ích mà đang mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của bạn. Để ngăn chặn sự suy giảm hay mất đi lợi thế cạnh tranh do những thông tin này đem lại, một công ty thành công phải bảo vệ tài sản hay thông tin bí mật của mình.

Bí mật kinh doanh được định nghĩa là thông tin bất kỳ mà:

(1) Nói chung không được biết trong cộng đồng doanh nghiệp có liên quan hoặc với công chúng;

(2) Tạo ra những lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu nó. Lợi ích này phải xuất phát từ việc thông tin đó nói chung không được biết, chứ không chỉ bởi giá trị của thông tin đó; và

(3) Cần có những nỗ lực cần thiết để duy trì bí mật này.

Một bí mật kinh doanh tiếp tục được duy trì miễn là thông tin đó tiếp tục được giữ kín. Những thông tin bị bộc lộ một cách dễ dàng và hoàn toàn thông qua nghiên cứu đơn thuần các mặt hàng trên thị trường thì không thể là bí mật kinh doanh.

>> Xem thêm: Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và hình sự ?

Tại sao nên bảo hộ bí mật kinh doanh

- Pháp luật về bí mật kinh doanh muốn duy trì và khuyến thích những chuẩn mực đạo đức và sự công bằng trong thương mại

- Mục đích chính của pháp luật về bí mật kinh doanh là tạo ra động lực cho các doanh nghiệp sáng tạo bằng cách bảo vệ thời gian và nguồn vốn đáng kể đã được đầu tư vào việc phát triển những sáng tạo mang lại lợi thế cạnh tranh, cả về mặt kỹ thuật và thương mại, đặc biệt là những sáng tạo không được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc chưa đủ điều kiện để được cấp bằng độc quyền sáng chế.

- Nếu không được bảo hộ bởi pháp luật về bí mật kinh doanh thì những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó có thể sử dụng những sáng tạo này mà không phải gánh chịu bất kỳ phí tổn cũng như rủi ro nào trong quá trình nghiên cứu và phát triển những sáng tạo này.

Bí mật kinh doanh của Coca-cola

Quy trình để bảo vệ công thức của Coca-cola (còn được biết đến với cái tên “Hàng hoá 7X”) theo lời của một Phó Chủ tịch cấp cao và Cố vấn trưởng cho Coca-Cola tại một phiên tòa, như sau:

Các tài liệu dạng giấy mô tả công thức bí mật được giữ trong kho bảo đảm tại Ngân hàng Tín thác ở Atlanta, và kho này chỉ có thể được mở khi có một Nghị quyết của Ban Giám đốc Công ty. Chính sách của Công ty là vào bất cứ thời điểm nào cũng chỉ có hai người trong Công ty biết được công thức này, và chỉ những người đó mới có thể giám sát việc chuẩn bị Hàng hóa 7X trên thực tế.

Công ty cũng từ chối công bố danh tính của những người này và không cho phép những người này ở cùng bay trên một chuyến bay. Các biện pháp phòng ngừa tương tự cũng được áp dụng đối với các công thức bí mật của các loại nước uống Cola khác của Công ty như: Coke dành cho người ăn kiêng, Coke không chứa cafein dành cho người ăn kiêng, TAB, TAB không có chứa cafein và Coca- Cola không chứa cafein.

2. Loại thông tin mà có thể được bảo hộ làm bí mật kinh doanh

>> Xem thêm: Sở hữu trí tuệ là gì ? Phương thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiện nay

Hầu như bất kỳ loại thông tin nào cũng có thể là bí mật kinh doanh:

(1) Bí mật kinh doanh có thể bao gồm thông tin liên quan đến một công thức, mẫu hàng, thiết bị hoặc tập hợp các loại thông tin khác mà được sử dụng trong một thời gian nhất định trong một doanh nghiệp.

(2) Thông thường, bí mật kinh doanh là thông tin kỹ thuật dùng trong quá trình sản xuất hàng hoá.

(3) Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến chiến lược tiếp thị, xuất khẩu hoặc bán hàng, hay phương pháp lưu trữ tài liệu hoặc các quy trình và thủ tục quản lý kinh doanh, kể cả phần mềm dùng cho các hoạt động kinh doanh.

Các ví dụ khác về bí mật kinh doanh tiềm năng có thể bao gồm thông tin kỹ thuật, khoa học và tài chính, như kế hoạch kinh doanh, quy trình kinh doanh, danh sách khách hàng chủ chốt, danh sách nhà cung cấp đáng tin cậy hoặc nhà cung cấp đặc biệt, bản mô tả đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, tính năng của sản phẩm, giá mua nguyên vật liệu thô, dữ liệu thử nghiệm, hình vẽ hoặc hình vẽ phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ thuật chế tạo, công thức nấu ăn độc quyền, công thức tính toán, nội dung của sổ ghi chép trong phòng thí nghiệm, cơ cấu tiền lương của công ty, giá sản phẩm và mức chi cho hoạt động quảng cáo, mã nguồn, mã máy, cơ sở dữ liệu và tập hợp dữ liệu điện tử, hợp đồng chứa các chi tiết về ràng buộc thị trường, tài liệu quảng cáo hay tiếp thị đang được xây dựng.

3. Những thách thức và hạn chế của việc bảo hộ bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh không thể được bảo hộ để chống lại việc tìm ra thông tin theo cách công bằng và trung thực, như một sáng chế độc lập hoặc kỹ thuật phân tích ngược.

Nếu một người không có quyền tiếp cận một cách hợp pháp những thông tin bí mật kinh doanh, nhưng lại giải mã được các thông tin đó mà không sử dụng bất kỳ phương tiện bất hợp pháp nào như sử dụng kỹ thuật phân tích ngược hay sáng chế độc lập, thì người đó không thể bị ngăn cấm sử dụng thông tin đã được tìm ra. Trong những trường hợp như vậy, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không thể thực hiện bất kỳ hành động pháp lý chống lại người này.

Ưu điểm của việc bảo hộ bí mật kinh doanh:

1. Bảo hộ mật kinh doanh không mất chi phí đăng ký;

2. Bảo hộ bí mật kinh doanh không yêu cầu công bố thông tin hoặc thủ tục đăng ký

3. Bảo hộ bí mật kinh doanh vô hạn;

4. Bí mật kinh doanh có hiệu lực ngay lập tức.

Đối với các sáng chế có khả năng được cấp bằng độc quyền, thì nhược điểm của việc bảo hộ sáng chế đó dưới hình thức bí mật kinh doanh là:

+ Những bí mật có trong sản phẩm sáng tạo có thể bị tìm ra thông qua "kỹ thuật phân tích ngược" và được sử dụng một cách hợp pháp.

>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ giống cây trồng tại Việt Nam

+ Bảo hộ theo hình thức bí mật kinh doanh chỉ bảo vệ bạn chống lại việc có được, sử dụng hoặc bộc lộ thông tin bí mật một cách trái phép.

+ Bí mật kinh doanh rất khó thực thi, vì mức độ bảo hộ được cho là yếu hơn so với bằng độc quyền sáng chế.

+ Một người có thể đăng ký bảo hộ sáng chế đối với bí mật kinh doanh của người khác nếu người đó tìm ra sáng chế tương tự với bí mật kinh doanh này bằng các biện pháp hợp pháp.

4. Những đối tượng không được bảo hộ bí mật kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại khoản 23, Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009:

“ Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.”

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 84, Luật SHTT:

Thứ nhất, không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.

Thứ hai, khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.

>> Xem thêm: Xâm phạm bí mật kinh doanh là gì ? Các dạng hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh ?

Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Tuy nhiên, không phải cứ bí mật kinh doanh nào cũng là đối tượng được Luật SHTT bảo hộ, mà theo quy định tại Điều 85, Luật này thì các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

– Bí mật về nhân thân;

– Bí mật về quản lý nhà nước;

– Bí mật về quốc phòng, an ninh; thông tin;

– Bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

5. Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh

Ví dụ: công thức chế biến đố uống nhẹ mang tên Coca Cola là một bí mật kinh doanh của công ty Coca Cola. Chỉ một vài người trong công ty biết được công thức này; và nó được giữ bí mật trong một chiếc hầm của ngân hàng ở Atlanta, bang Georgia; những người biết được công thức bí mật này đã ký hợp đồng không tiết lộ. Chính vì quyết định giữ bí mật về công thức này thay vì đang ký cấp bằng sáng chế, đến nay, công ty Coca Cola vẫn là doanh nghiệp duy nhất có thể sản xuất được loại nước uống đặc biệt được toàn cầu ưa chuộng. Còn nếu công thức này được cấp bằng sáng chế (chỉ đươc bảo hộ tối đa là 20 năm, sau đó sẽ trở thành tài sản chung của nhân loại), mọi thành phần và công đoạn chế biến Coca Cola sẽ được bộc lộ công khai, và cả thế giới đều có thể sản xuất Coca Cola.

Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin khác nhau như kỹ thuật và khoa học (công thức sản xuất, cấu tạo kỹ thuật, mã máy tính, dữ liệu thử nghiệm…); thương mại (danh sách các nhà cung cấp và khách hàng, các chiến lược tiếp thị, quảng cáo và kinh doanh, kết quả nghiên cứu thị trường, phương pháp bán hàng…); tài chính (cơ cấu giá nội bộ, danh mục giá…); thông tin phủ định (tình trạng bế tắc trong nghiên cứu, các giải pháp kỹ thuật đã bị rút bỏ…)….

>> Xem thêm: Thế nào là bí mật kinh doanh và bảo vệ bí mật kinh doanh như thế nào ?

Cũng theo quy định của Luật SHTT thì các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như bí mật về nhân thân, như tình trạng hôn nhân, tài sản của cá nhân, bí mật về quản lý nhà nước, bí mật về quốc phòng, an ninh, các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

Ngày nay, vấn đề bảo hộ kinh doanh đang được các doanh nghiệp hết sức quan tâm do nhiều yếu tố. Trong đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt nên các đối thủ chắc chắn không hề muốn chia sẽ thông tin cho nhau. Hơn nữa, khi mà người lao động có quyền tự do lựa chọn và thay đổi nơi làm việc, sẽ có khả năng rất cao là họ mang theo thông tin đến nơi làm việc mới mà thông thường là các đối thủ cạnh tranh của công ty cũ. Cuối cùng, bản thân các thông tin bí mật không phải là giải pháp kỹ thuận nên không thể nào bảo hộ được dưới danh nghĩa sáng chế; và cũng không thể giải trình công khai để đăng ký bảo hộ do tinh bảo mật của thông tin.

Với bí mật kinh doanh, chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đọat theo quy định của pháp luật. Những hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh bao gồm: tiếp cận, thu nhập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp; tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh; vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh; tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi ngừời này làm thủ tục quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.

Phương thức bảo vệ

Khi phát hiện có chủ thể “đánh cắp” hoặc bộc lộ trái phép bí mật kinh doanh của mình; chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi và bồi thường thiệt hại là hậu quả của hành vi vi phạm; hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có biện pháp xử lý như phạt tiền; tịch thu tang vật, phương tiện, khoản lợi nhuận có được do thực hiện hành vi pham… hay các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và sở hữu trí tuệ.

Tuy nhiên, dù các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có áp dụng các biện pháp luật định để xử lý các hành vi xâm phạm đến bí mật kinh doanh; thì thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra chưa chắc có thể khắc phục đầy đủ. Do đó, các chủ thể sở hữu bí mật kinh doanh phải có các biện pháp, chiến lược quản lý và bảo hộ bí mật kinh doanh thích hợp để không rơi vào tình trạng “mất bò mới lo làm chuồng”.

Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) có gợi ý cho các doanh nghiệp sở hữu bí mật kinh doanh 10 chiến lược bảo hộ cơ bản; bao gồm:

- Nhận dạng bí mật kinh doanh: các doanh nghiệp nên cân nhắc khi quyết định coi một thông tin là bí mật thương mại. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải đánh giá các yếu tố như: phạm vi đã bộc lộ của thông tin; khả năng bảo mật thông tin; giá trị của thông tin đối với chính doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; độ khó để người khác thu thập và tiếp cận thông tin…

- Xây dựng chính sách bảo hộ: chính sách bảo hộ bí mật kinh doanh phải minh bạch, rõ ràng; phải có khả năng chứng minh được các cam kết bảo hộ có ý nghĩa quan trọng trong trường hợp phải tiến hành thủ tục tố tụng…

>> Xem thêm: Cổ đông không góp đủ vốn đã đăng ký, giải quyết như thế nào ? Có được góp vốn bằng bí mật kinh doanh ?

- Giáo dục nhân viên: phải hạn chế được việc bộc lộ thông tin do vô ý; đào tạo nội bộ nhân viên từ khi mới vào về ý thức bảo mật thông tin; thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra vi phạm…

- Hạn chế tiếp cận: chỉ nên bộc lộ bí mật kinh doanh đối với những người cần phải biết thông tin đó; và hạn chế sự tiếp cận của từng nhân viên vào cơ sở dữ liệu thông tin cần bảo mật…

- Đánh dấu tài liệu: xây dựng hệ thông đánh dấu tư liệu thống nhất và nâng cao hiểu biết của nhân viên để tránh vô ý bộc lộ thông tin.

- Cách ly và bảo bộ về mặt vật lý: có thể thực hiện các biện pháp như nộp lưu có khóa riêng biệt; kiểm soát truy cập; xé nhỏ thông tin; kiểm tra giám sát thường xuyên

- Cách ly và bảo hộ dữ liệu điện tử: như kiểm soát truy cập; mã hóa, xây dựng tường lửa; giám sát kiểm tra dữ liệu đi và đến…

- Hạn chế sự tiếp cận của công chúng với cơ sở: kiểm tra việc ra vào của khách; tiến hành theo dõi di chuyển của khách trong công ty…

- Đối với các bên thứ ba: lập hợp đồng bảo mật, hạn chế tiếp cận chỉ theo nhu cầu cần phải biết…

- Cung cấp tự nguyện: chia sẻ theo mức độ để khai thác; hạn chế tiếp cận của những đối tượng được cung cấp; thiết lập hợp đồng bảo mật…

Tóm lại; khi lựa chọn phương thức bảo hộ cho một sản phẩm trí tuệ, các doanh nghiệp cần xác định và đánh giá đúng đối tượng cần bảo vệ để có thể đưa ra quyết định phù hợp. Đối với đối tượng có khả năng bị tìm ra khi áp dụng công nghệ ngược thì doanh nghiệp nên tiến hành đăng ký bảo hộ công khai với danh nghĩa là sáng chế/giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, hoặc kiểu dáng công nghiệp. Với các đối tượng còn lại, xét thấy việc giữ chúng ở trong vòng bí mật sẽ tạo ưu thế cạnh tranh hơn cho mình, doanh nghiệp nên bảo vệ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh bằng các biện pháp bảo mật và quản lý chặt chẽ.

Luật Minh KHuê (tổng hợp & phân tích)