Vốn nợ là gì

Nhà đầu tư chứng khoán hiện nay có rất nhiều lựa chọn về loại hình sản phẩm đầu tư, hay còn gọi là các loại hình chứng khoán. Theo đó, mỗi loại chứng khoán sẽ mang những đặc trưng riêng, với những cơ hội đầu tư và mức độ rủi ro khác nhau. Bài viết ngày hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp kiến thức về chứng khoán nợ, một loại hình chứng khoán phổ biến mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần biết. Vậy chứng khoán nợ là gì? Các loại chứng khoán nợ là gì? Chứng khoán nợ và chứng khoán vốn khác nhau như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!  

Đầu tiên để hiểu chứng khoán nợ là gì, chúng ta cùng tìm hiểu qua khái niệm sau đây:

Chứng khoán nợ [ tiếng Anh là Debt Security] là một công cụ nợ, một sản phẩm chứng nhận mối quan hệ giữa người sở hữu là chủ nợ của tổ chức phát hành chứng khoán nợ. Chứng khoán nợ có thể là trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu đô thị hoặc cổ phiếu ưu đãi. Công cụ chứng khoán nợ được các chủ thể giao dịch, trao đổi với các điều khoản nhất định có thể kể đến như lãi suất, giá trị khái toán [số tiền đã vay nợ], thời gian gia hạn và đáo hạn.

Chứng khoán nợ cũng bao gồm cả các chứng khoán được thế chấp như trái phiếu không trả lãi và nghĩa vụ nợ có thế chấp [CDO], chứng khoán được thế chấp bởi Hiệp hội thế chấp chính phủ [GNMAs], trái phiếu tài sản cho vay cầm cố [CMO].

Đặc điểm của chứng khoán nợ

Chứng khoán nợ có những đặc trưng như thế nào so với các loại chứng khoán khác? Dưới đây là những đặc điểm cơ bản nhất của chứng khoán nợ:

  • Lãi suất đối với chứng khoán nợ thường được xác định bởi khả năng trả nợ của người đi vay. Rủi ro khi không có khả năng thanh toán có thể dẫn đến lãi suất vay vốn cao hơn. 

  • Chứng khoán nợ còn được gọi là chứng khoán thu nhập cố định và hầu hết các chứng khoán nợ đều được giao dịch qua quầy. 

  • Tổng giá trị các giao dịch mua bán chứng khoán nợ hàng ngày lớn hơn rất nhiều so với tổng giao dịch cổ phiếu. Nguyên nhân bởi chứng khoán nợ được nhiều nhà đầu tư tổ chức lớn, các tổ chức phi lợi nhuận và chính phủ nắm giữ. 

Chứng khoán nợ bao gồm những loại nào?

Sau khi nắm được chứng khoán nợ là gì cũng như đặc điểm của chứng khoán nợ, chúng ta cùng tìm hiểu chứng khoán nợ gồm những loại nào ngay sau đây!

Hiện nay, thị trường phân loại chứng khoán nợ bao gồm những loại sau: 

Trái phiếu

Trái phiếu là một sản phẩm chứng khoán xác nhận quyền lợi của chủ sở hữu với phần vốn nợ của công ty phát hành. Trái phiếu có thể được phát hành bởi công ty, chính phủ hay một thể chế tài chính khác. 

Đầu tư trái phiếu được nhận định là hình thức đầu tư an toàn. Đến ngày đáo hạn, người sở hữu trái phiếu sẽ được nhận về cả gốc và lãi suất [lợi tức] theo đúng số tiền ghi trên trái phiếu. Lãi suất của trái phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và khoản thu cố định, và được trả định kỳ hoặc tùy vào tổ chức phát hành. 

Căn cứ vào đơn vị phát hành, trái phiếu được phân thành hai loại: trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Ngoài ra, căn cứ theo lợi tức, trái phiếu cũng được phân thành các loại: trái phiếu lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất biến đổi, trái phiếu có lãi suất bằng không. 

Chứng khoán dạng nợ

Chứng khoán dạng nợ được phát hành với mục đích huy động vốn cho nhà nước hoặc công ty lớn. Chứng khoán dạng nợ và trái phiếu có những đặc điểm tương đương nhau, chỉ khác ở điều kiện đảm bảo và một số vấn đề liên quan. 

Công cụ thị trường tiền

Công cụ thị trường tiền là giấy xác nhận quyền được hưởng vô điều kiện khoản thu nhập cố định hàng tháng bằng tiền trong một khoảng thời gian cố định. Đây là một hình thức chứng khoán nợ được áp dụng khá phổ biến hiện nay. 

Công cụ tài chính phái sinh

Công cụ tài chính phái sinh với mục đích tạo ra lợi nhuận, bảo vệ và giảm thiểu rủi ro, được hình thành bởi các công cụ sẵn có. Bản chất công cụ tài chính phái sinh là quyền chọn và hoán đổi. 

Cổ phiếu có phải là chứng khoán nợ không?

Rất nhiều người mới tìm hiểu về thị trường chứng khoán thắc mắc rằng: Cổ phiếu là chứng khoán nợ đúng hay sai? Sau đây chúng ta hãy cùng tìm lời giải đáp cho câu hỏi này:

Cổ phiếu là chứng khoán nợ là sai. Vì cổ phiếu là chứng khoán vốn - loại chứng khoán được phát hành bởi công ty cổ phần, mục đích để xác nhận quyền sở hữu của người mua cổ phiếu đối với một phần thu nhập và tài sản của công ty. Chứng khoán nợ và chứng khoán vốn là hai loại hình chứng khoán khác biệt nhau bởi nhiều yếu tố về đặc điểm, tính chất, quyền lợi, lợi nhuận,...

Như vậy, nói cổ phiếu là chứng khoán nợ là không đúng. Để phân biệt rõ ràng hơn giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn chúng ta hãy cùng theo dõi phần tiếp theo. 

Chứng khoán nợ và chứng khoán vốn khác biệt như thế nào?

Bên cạnh khái niệm chứng khoán nợ thì còn tồn tại khái niệm chứng khoán vốn với những đặc điểm và quyền hạn của mỗi loại chứng khoán là khác nhau. Sự khác biệt của chứng khoán nợ và chứng khoán vốn là gì? Để phân biệt chứng khoán nợ chứng khoán vốn ta xét theo 4 tiêu chí sau đây:

Đặc điểm tính chất

Chứng khoán vốn là chứng chỉ/ bút toán ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ của công ty. Trong khi đó chứng khoán nợ là chứng chỉ/ bút toán ghi nhận quyền sở hữu với một phần vốn vay của người mua. Đây là điểm khác biệt quan trọng và dễ thấy nhất khi so sánh chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. 

Chứng khoán vốn không có thời gian đáo hạn, người mua tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán vốn khi muốn thay đổi loại cổ phiếu đầu tư. Còn với chứng khoán nợ, thời gian đáo hạn được ghi rõ trên trái phiếu. 

Lợi nhuận và lãi

Người sở hữu chứng khoán vốn [cổ đông] về bản chất là họ mua một phần của công ty đó. Nếu công ty kinh doanh có lãi, cổ đông sẽ được nhận lợi nhuận từ chênh lệch giá cổ phiếu và cổ tức, nhưng nếu công ty thua lỗ, thì giá trị cổ phiếu cũng bị giảm xuống. Lãi suất khi đầu tư chứng khoán vốn không ổn định, phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp. 

Còn người sở hữu chứng khoán nợ, về bản chất họ cho doanh nghiệp vay tiền và có quyền được trả lại tiền gốc lẫn tiền lãi trái phiếu. Mức lãi suất đầu tư chứng khoán nợ có tính ổn định và không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành. Đây được coi là hình thức đầu tư an toàn, lãi ổn định nhưng không có sự đột phá.

Khả năng thanh toán

Chứng khoán vốn có tính thanh khoản cao hơn chứng khoán nợ do đã có sàn giao dịch. Với những cổ phiếu đã niêm yết trên sàn chứng khoán thì việc mua bán giao dịch rất linh hoạt và dễ dàng. Ngược lại chứng khoán nợ do chưa có sàn giao dịch nên tính thanh khoản còn hạn chế.

Quyền lợi được hưởng

Người sở hữu chứng khoán vốn có quyền được hưởng cổ tức và tham gia điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi người sở hữu chứng khoán nợ với vai trò là chủ nợ của công ty, có quyền đòi khoản nợ và lãi suất nhưng không được tham gia điều hành cũng như quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 

Khi doanh nghiệp tăng vốn điều lệ, người sở hữu chứng khoán vốn sẽ bị ảnh hưởng đến quyền quản trị trong hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này người sở hữu chứng khoán nợ không bị ảnh hưởng gì. 

Khi công ty giải thể hoặc phá sản, người sở hữu chứng khoán vốn [cổ phiếu] sẽ được trả lại tiền sau khi công ty đã thanh toán cho người sở hữu chứng khoán nợ [trái phiếu] theo đúng quy định hiện hành. 


Thị trường chứng khoán là thị trường có tiềm năng đem lại lợi nhuận cực lớn. Nhưng để chiến thắng thị trường cũng như hạn chế tốt nhất những rủi ro thì việc liên tục trau dồi kiến thức về thị trường là vô cùng cần thiết. Bài viết hôm nay Take Profit đã tổng hợp đầy đủ kiến thức về chứng khoán nợ là gì, các loại chứng khoán nợ cũng như so sánh chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Đây là những kiến thức sẽ rất cần thiết cho bất cứ nhà đầu tư nào. Hy vọng bài viết đã đem lại giá trị cho bạn đọc và cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết của chúng tôi. 

Mục lục bài viết

  • 1. Vốn là gì ?
  • 1.1 Khái niệm về vốn
  • 1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn
  • 1.3 Phân loại vốn
  • a. Theo nguồn hình thành
  • b. Theo phạm vi huy động vốn
  • c. Theo thời gian huy động
  • d. Theo nội dung kinh tế
  • e. Theo quá trình tuần hoàn vốn
  • 2. Khái niệm vốn vay
  • 3. Đặc điểm của Vốn vay
  • 4. Ưu điểm và nhược điểm của vốn vay
  • 4.1 Ưu điểm
  • 4.2 Nhược điểm
  • 5. Hồ sơ vay vốn bao gồm những giấy tờ gì ?

1. Vốn là gì ?

1.1 Khái niệm về vốn

Vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản…

1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn

Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình [nhà xưởng, máy móc thiết bị…], tài sản vô hình [sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…] mà doanh nghiệp đầu tư và tích luỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư.

Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển về hình thái tiền tệ.

Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt do có sự tác bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận dụng linh hoạt.

Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng phí thất thoát được đặt lên cao.

1.3 Phân loại vốn

a. Theo nguồn hình thành

+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt. Nó có thể hình thành do nhà nước cấp, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại. Hình thành từ thăng dư vốn: đây là khái niệm chi chênh lệch giữa giá trị thị trường của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành.

Hình thành từ thu nhập giữ lại; trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để gia tăng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ thu nhập giữ lại để tái đầu tư, tài trợ cho các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp.

Phân loại vốn

Hình thành từ phát hành cổ phiếu.

+ Nợ phải trả; là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Hình thành do doanh nghiệp phát hành trái phiếu, nợ khách hàng, cán bộ công nhân viên.

b. Theo phạm vi huy động vốn

+ Huy động từ bên trong: Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

Từ quỹ khấu hao: Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.

Từ lợi nhuận để tái đầu tư: Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .

+ Huy động vốn từ bên ngoài: Từ hoạt động liên doanh liên kết: Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .

c. Theo thời gian huy động

+ Nguồn vốn thường xuyên: Tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng...

+ Nguồn vốn tạm thời: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của người bán ...

d. Theo nội dung kinh tế

+ Vốn cố định: Vốn cố định là giá trị của các loại tài sản cố định [TSCĐ]. Các loại tài sản này là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài qua rất nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp

+ Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.

e. Theo quá trình tuần hoàn vốn

Vốn của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

- Vốn dự trữ: Là hiện thân bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản dự trữ trong doanh nghiệp. Tài sản dự trữ là các loại tài sản chưa được đưa vào quá trình sản xuất hoặc lưu thông như giá trị còn lại của tài sản cố định, nguyên vật liệu tồn kho, tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng.

- Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị sản xuất như sản phẩm dở dang đang nằm trên dây chuyền sản xuất, các loại chi phí tiền lương chi phí quản lý…

- Vốn lưu thông là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu thông của doanh nghiệp. Tài sản lưu thông của doanh nghiệp là loại tài sản đang tồn tại trên kĩnh vực lưu thông như hàng hoá gửi bán chi phí bán hàng các khoản phải thu. Sau quá trình lưu thông giá trị sản phẩm được thực hiện vốn của doanh nghiệp được thu về với hình thái tiền tệ như ban đầu nhưng với số lượng thường là lớn hơn và vòng chu chuyển của vốn đã hoàn thành.

Trên đây là các cách phân loại vốn cơ bản của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức phân loại khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý vốn sao cho hợp lý và dễ quản lý nhất.

2. Khái niệm vốn vay

Vốn vay bao gồm tiền được vay và sử dụng để đầu tư. Nó khác với vốn chủ sở hữu, được sở hữu bởi công ty và các cổ đông. Vốn vay có thể được sử dụng để tăng lợi nhuận nhưng nó cũng có thể dẫn đến việc mất tiền của người cho vay.

3. Đặc điểm của Vốn vay

Doanh nghiệp cần vốn để hoạt động. Vốn là tài sản được sử dụng để tạo ra nhiều tài sản hơn. Đối với các doanh nghiệp, vốn bao gồm tài sản, nhà máy, hàng tồn kho, tiền mặt,… Các doanh nghiệp có hai lựa chọn để có được vốn vay: tài trợ bằng nợ và tài trợ vốn chủ sở hữu.

Nợ là tiền được vay từ các định chế tài chính, cá nhân hoặc thị trường trái phiếu. Vốn chủ sở hữu là tiền mà công ty đã có trong kho bạc của mình hoặc có thể huy động từ các chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư. Thuật ngữ "vốn vay" được sử dụng để phân biệt vốn có nhờ nợ với vốn có bằng vốn chủ sở hữu.

Có nhiều phương thức vay khác nhau cấu thành vốn vay. Chúng có thể ở dạng cho vay, thẻ tín dụng, thỏa thuận thấu chi và phát hành nợ, chẳng hạn như trái phiếu. Trong mọi trường hợp, người vay phải trả lãi suất như chi phí vay.

Thông thường, nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp. Trong trường hợp mua nhà, thế chấp được bảo đảm bằng căn nhà đang mua. Tuy nhiên, vốn vay cũng có thể là một hình thức gỡ nợ, và trong trường hợp đó, nó không được bảo đảm bằng tài sản.

Vốn vay thường được sử dụng trong nền kinh tế vì cả lí do cá nhân và lí do kinh doanh. Ưu điểm của đầu tư bằng vốn vay là tiềm năng tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Nhược điểm là khả năng thua lỗ lớn hơn, do tiền vay phải được trả lại bằng cách nào đó, bất kể hiệu quả đầu tư như thế nào.

Ví dụ về vốn vay

Lấy ví dụ như sau: khi một người mua nhà, họ thường thanh toán một khoản cố định trước. Các khoản thanh toán cố định đến từ tài sản vốn có của họ, ví dụ như tiền tiết kiệm của họ hoặc tiền thu được từ việc bán một căn nhà khác. Lấy ví dụ một ngôi nhà có giá 300.000 USD, khoản thanh toán cố định của họ sẽ là 60.000 USD, tức 20%. Chi phí còn lại của ngôi nhà, tương đương với 240.000 USD, sẽ cần phải được vay.

Các khoản tiền bổ sung cần thiết để mua căn nhà sẽ được cung cấp dưới dạng một khoản vay thế chấp từ ngân hàng. Vì vậy, ngôi nhà, hiện là tài sản thuộc về chủ nhà, được mua lại bằng cả vốn chủ sở hữu và nợ, hoặc vốn vay, dưới dạng thế chấp. Chi phí để vay 240.000 USD sẽ đi kèm với lãi suất hàng tháng mà chủ nhà cần phải trả ngoài các khoản trả góp chính để trả lại khoản vay.

4. Ưu điểm và nhược điểm của vốn vay

4.1 Ưu điểm

- Chi phí sử dụng vốn vay là tiền lãi vay mà doanh nghiệp phải trả định kì cho chủ nợ. Lãi suất cố định được thỏa thuận trong hợp đồng giúp cho doanh nghiệp có được kế hoạch tài chính ổn định.

- Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, làm tăng giá trị của doanh nghiệp [lá chắn thuế].

- Chủ nợ chỉ có quyền nhận lãi định kỳ và vốn khi đến hạn nhưng không có quyền tham gia kiểm soát công ty.

- Chủ nợ của doanh nghiệp không được hưởng khoản chia lợi nhuận của công ty. Điều họ mong đợi chính là doanh nghiệp sẽ thanh toán khoản vay đúng hạn. Do vậy, doanh nghiêp cần thận trọng trong việc đưa ra quyết định.

4.2 Nhược điểm

- Vốn vay làm tăng hệ số nợ, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong tương lai bị giới hạn.

- Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều trách nhiệm về các khoản nợ. Phần lớn các tổ chức tài chính yêu cầu chủ doanh nghiệp phải thế chấp tài sản doanh nghiệp hoặc tài sản riêng cho các khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khoản vay coi như chủ doanh nghiệp mất toàn bộ tài sản riêng đã thế chấp.

- Doanh nghiệp huy động vốn vay càng nhiều thì càng làm tăng gánh nặng tài chính - gánh nặng trả lãi và trả gốc khi đến hạn.

- Nếu doanh nghiệp không thanh toán khoản vay, khoản nợ của thẻ tín dụng đúng hạn, mức tín nhiệm của doang nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Điều đó khiến doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi vay vốn trong tương lai hoặc có thể không được phép vay vốn.

5. Hồ sơ vay vốn bao gồm những giấy tờ gì ?

Hồ sơ vay vốn bao gồm:

* Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án kinh doanh và tự khai nguồn thu nhập – chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Giấy tờ nhân thân [CMND, hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…]

* Hồ sơ Pháp lý [Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế…]

* Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập [sổ theo dõi doanh thu/công nợ, báo cáo tài chính, tờ khai thuế giá trị gia tăng, hợp đồng cho thuê nhà/xe].

* Tài liệu thuyết minh mục đích sử dụng vốn vay [hợp đồng đầu vào/đầu ra, hóa đơn mua/bán hàng, các chứng từ khác…]

* Giấy tờ thể hiện quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đảm bảo

* Các giấy tờ khác có liên quan.

Luật Minh Khuê [tổng hợp & phân tích]

Video liên quan

Chủ Đề