Vỏ cứng của trai sống có tác dụng

  • Động vật thân mềm hai mảnh vỏ, dài 10 – 20 cm, rộng 8 – 16 cm.
  • Vỏ có dạng đĩa hình trứng dẹt, cạnh trước tròn, mép mỏng, cạnh sau bằng, mép tầy hơi gồ lên ở một phía.
  • Mặt bụng phồng ở khoảng giữa, có những đường gân cong mờ.
  • Mặt ngoài vỏ bóng, màu vàng nâu đến nàu đen.
  • Bên trong là lớp thịt nhầy, màu trắng.

Các loài trai vỏ dày (Cristaria herculea Middendorff), trai điệp (Sinohyriopsis cumingii Lea) cũng được sử dụng.

2. Phân bố, sinh thái

Trai sông có nhiều ở các nước châu Á, sống khắp nơi trong ao, hồ, sông, suối ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Thức ăn của trai sông gồm các loại tảo, động vật đơn bào. Trai sông đẻ trứng, trứng mở thành ấu trùng và qua nhiều lần biến đổi trở thành trai trưởng thành sống độc lập. Người ta bắt trai sông lấy thịt làm thực phẩm và dùng vỏ trai làm nguyên tiêu sản xuất đồ mỹ nghệ. Do thời tiết thuận lợi, nên việc nuôi trai rất phát triển ở các tỉnh phía nam từ Phú Yên đến Minh Hải, cả ở các đảo Phú Quốc, Côn Đảo.

3. Bộ phận dùng

Trai sông có tên thuốc là bạng gồm thịt trai và vỏ trai.

4. Thành phần hóa học

Thịt trai sông chứa 4,6% protid, 1,1% lipid, 16,4 mgʻ% Ca, 102 mg% P, 70 – 100 mg% Zn, 11,1 mg% Fe, 0,02 mg% vitamin B,, 0,18 mgʻ%b vitamin B, 1,2 mg% vitamin PP, 9 mg% vitamin C (Viện Dinh dưỡng).

Vỏ trai sông chứa Ca dưới dạng carbonat và chất chitin.

5. Tính vị, công năng

Thịt trai sông có vị ngọt, mặn, tính hàn, có tác đụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ huyết áp. Vỏ trai sông có vị mặn, tính hàn, có tác dụng giảm đau, chống viêm, tiêu tích, minh mục, hóa đờm.

6. Công dụng

Nhân dân ở các địa phương thường dùng trai sông (cả trai vỏ dày) dưới dạng thức ăn – vị thuốc phổ biến để chữa bệnh.

Chữa mồ hôi trộm ở trẻ: Họ bắt trai về, rửa, cho vào nồi nước, đun sôi cho trai há miệng. Để nguội, gỡ thịt trai, lấy 50 g thái nhỏ, trôn với một nắm lá dâu non đã rửa sạch, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai, thêm muối cho đủ đậm. Cho trẻ ăn làm 2 lần trong ngày để chữa mồ hôi trộm, trẻ hay khóc về đêm. Dùng 3 – 5 ngày.

Chữa huyết áp, đau đầu, thủy thũng: Thịt trai (30 – 50 g) nấu với râu ngô (20 g loại non càng tốt) cho thật nhừ. Vớt râu ngô ra, thêm hành (10 g), gừng (3 g) và bột gia vị ăn trong ngày.

Để chữa viêm gan, vàng da: Có thể lấy thịt trai (30 – 50 g), nhân trần (30g) thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Chữa sưng vú: Vỏ trai sông nung thành vôi, tán nhỏ, lấy 6g trộn đều với gai bồ kết rang vàng, tán nhỏ (40 g). Mỗi ngày uống một thìa cà phê bột với ít rượu.

Chữa cao huyết áp, phòng ngừa tai biến mạch máu não, nhức đầu, chóng mát, suy gan.

Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, người ta cũng dùng thịt trai sông như những thức ăn – vị thuốc. Thịt trai (50 g) ninh nhừ với thịt lợn nạc (20 g) ăn vào bữa cơm chữa bệnh đái nhiều về đêm, xào chín với dầu lạc, thêm ít rượu, gừng, muối, ăn trong ngày. chữa kinh nguyệt quá nhiều, nấu nhừ thành cháo với thịt hầu (50 g) và gạo tẻ (100 g), ăn ngày hai lần.

Các nhà khoa học ở Đại học quốc gia Singapore đã nghiên cứu thành công phương pháp vá vết thương ở người bằng hỗn hợp chất chitin lấy từ vỏ ốc, trai, hến, cua kết hợp với môt số chất từ loại nấm. Loại thuốc mới này có tác dung ngăn cản sư đóng cục của máu và hàn được cả những vết gẫy của xương.

Khái niệm: Ngành thân mềm là những động vật có cơ thể mềm không phân đốt

1. Vỏ trai

Vỏ cứng của trai sống có tác dụng

Hình dạng cấu tạo của vỏ trai

1- Đầu vỏ;   2- Đỉnh vỏ;   3- Bản lề vỏ  

4 - Đuôi vỏ;  5- Vòng tăng trưởng vỏ

Bản lề và 2 cơ khép vỏ của Trai sông

  • Vỏ trai gồm 2 mảnh nối với nhau bởi dây chằng(bản lề) ở phía lưng.
  • Dây chằng + cơ khép vỏ → đóng mở vỏ.
  • Cấu tạo: Ngoài là lớp sừng, giữa là lớp đá vôi, trong là lớp xà cừ.

Cấu tạo phần ngoài của cơ thể trai

  • Phía ngoài: Áo trai tạo thành khoang, có ống hút, ống thoát phía sau. Mặt ngoài áo tạo→ lớp vỏ đá vôi.
  • Giữa 2 mảnh áo là 2 tấm mang.
  • Ở trong là thân trai, chân trai, lỗ miệng và tấm miệng phủ đầy lông

Cấu tạo phần trong của cơ thể trai

Cơ thể trai sông

Hướng di chuyển của trai sông

  • Vỏ trai hé mở cho chân thò ra vươn dài trong bùn về hướng muốn đi tới để mở đường, Sau đó trai co chân đồng thời với việc khép vỏ lại, tạo ra lực đẩy do nước phụt ra ở rãnh phía sau (ống thoát), làm trai tiến về phía trước.  
  • Di chuyển chậm chạp.
  • Thức ăn: Vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh …
  • Trai dinh dưỡng thụ động: Dòng nước mang ôxi, thức ăn qua ống hút vào cơ thể.
  • Thức ăn → ống tiêu hoá
  • Ôxi → hấp thụ qua mang → cơ thể.

Vòng đời sinh sản của trai

B. TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK

Trai tự vệ bằng cách nào? Cấu tạo nào của trai đảm bảo cách tự vệ đó có hiệu quả?

Hướng dẫn giải

  • Khi gặp nguy hiểm, trai co chân, khép vỏ để bảo vệ phần mềm bên trong.
  • Nhờ vỏ cứng rắn và 2 cơ khép vỏ vững chắc nên kẻ thù không thể bửa vỏ ra đế ăn phần mềm cơ thể trai.

Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước?

Hướng dẫn giải

  • Cách dinh dưỡng của trai theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác trong nước

→ Trai có tác dụng lọc sạch môi trong nước, đặc biệt là những vùng ô nhiễm.

Nhiều ao đào thả cá, trai không thả mà tự nhiên có, tại sao?

Hướng dẫn giải

Khi nuôi cá mà không thả trai, nhưng trong ao vẫn có trai là vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai phát triển bình thường.

I - HÌNH DẠNG, CẤU TẠO

1. Vỏ trai

- Vỏ trai gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.

- Dây chằng ở bản lề có tính đàn hồi cùng với 2 cơ khép vỏ (bám chắc vào mặt trong của vỏ) điều chỉnh động tác đóng, mở vỏ.

- Vỏ trai có lớp sừng bọc ngoài, lớp đá vôi ở giữa và lớp xà cừ óng ánh ở trong cùng (hình 18.2).

2. Cơ thể trai

- Phần đầu của trai tiêu giảm do thích nghi lâu dài với lối sống ít hoạt động.

- Cơ thể trai gồm:

+ Dưới vỏ là áo trai, mặt ngoài áo tiết: lớp vỏ đá vôi.

+ Mặt trong áo tạo thành khoang áo, là môi trường hoạt động dinh dưỡng của trai. Tiếp đến là 2 tấm mang ở trên. 

+ Ở trung tâm cơ thể: phía trong là thân trai và phía ngoài là chân trai.

II - DI CHUYỂN

- Vỏ trai hé mở cho chân trai hình rìu (hình 18.4) thò ra. Nhờ chân trai thò ra rồi thụt vào, kết hợp với động tác đóng mở vỏ mà trai di chuyển chậm chạp trong bùn với tốc độ 20 - 30cm một giờ, để lại phía sau một đường rãnh trên mặt bùn.

III - DINH DƯỠNG

- Thức ăn: vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh.

- Dinh dưỡng kiểu thụ động nhờ 2 đôi tấm mang.

- Quá trình lọc thức ăn của trai sông diễn ra ở lỗ miệng trai nhờ sự rung động của các lông trên tấm miệng.

- Hô hấp qua 2 đôi tấm mang.

IV - SINH SẢN

- Cơ thể trai phân tính, có trai đực, trai cái.

- Đến mùa sinh sản, trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước vào để thụ tinh.

- Trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ -> trứng được bảo vệ và ấu trùng không bị động vật khác ăn mất, đồng thời ở đây giàu dưỡng khí và thức ăn.

- Ấu trùng bám vào mang và da cá một vài tuần nữa rồi mới rơi xuống bùn để phát triển thành trai trưởng thành

-> di chuyển đến nơi xa nhằm phát tán nòi giống, tăng cường lượng oxi và được bảo vệ.

Loigiaihay.com

Nhóm gồm toàn những Thân mềm có đặc điểm “ Chỉ có một mảnh vỏ đá vôi” là:

A. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.  

B. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.  

C. Ốc sên, ốc anh vũ, ốc bươu, ốc vặn.

D. Trai sông, sò điệp, trai ngọc, hến.

Nhóm gồm toàn những Thân mềm có đặc điểm “Có hai mảnh vỏ đá vôi” là:

A. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.  

B. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.  

C. Ốc sên, ốc anh vũ, ốc bươu, ốc vặn.  

D. Trai sông, sò điệp, trai ngọc, hến. 

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Lớp vỏ cứng của trai được tiết ra từ .                                                   Giúp mình với 

.

Các câu hỏi tương tự

1, Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể,phải là như thế nào?Trai chết thì vỏ mở,tại sao?Mài mặt ngoài vỏ trai ngửi thấy có mùi khét,vì sao?

2, Mài mặt ngoài vỏ trai ngửi thấy có mùi khét,vì sao?

3, Quan sát hình 18.4,giải thích cơ chế giúp trai di chuyển được trong bùn theo chiều mũi tên?

4, Quan sát hình 18.3,4,trả lời các câu hỏi sau: - Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo những gì vào miệng trai và mang trai? - Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ,động vật nguyên sinh)và oxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào,vậy đó là kiểu dinh dưỡng gì(chủ động hay thụ động)

5, -Ý nghĩa của giai đoạn trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ? - Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng bám vào mang và da cá?