Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 64

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6 - Tuần 28 trang 64, 65 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 6

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64, 65: Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6

Câu 1: Phân biệt ba kiếu câu kể [bằng cách nêu định nghĩa, ví dụ về từng kiểu câu], rồi ghi vào chỗ trống trong bảng :

  Ai làm gì ? Ai thế nào ? Ai là gì ?
Định nghĩa

- CN trả lời câu hỏi: .........

- VN trả lời câu hỏi: .........

- VN do ......... từ tạo thành

- CN trả lời câu hỏi .........

- VN trả lời câu hỏi: .........

- VN do ......... tạo thành

- CN trả lời câu hỏi: .........

- VN trả lời câu hỏi: .........

- VN do ......... tạo thành

Ví dụ Phương đang làm bài tập Lá sen to, xập xòe như một cây dù nhỏ bé và xinh xẻo Lê là học sinh lớp 4B

Trả lời:

  Ai làm gì ? Ai thế nào ? Ai là gì ?
Định nghĩa

- CN trả lời câu hỏi: Ai [con gì] ?

- VN trả lời câu hỏi: Là gì ?

- VN do động từ, cụm động từ tạo thành

- CN trả lời câu hỏi Ai [cái gì, con gì]?

- VN trả lời câu hỏi: Thế nào ?

- VN do tính từ, động từ, cụm tính từ, cụm động từ tạo thành

- CN trả lời câu hỏi: Ai [cái gì, con gì]?

- VN trả lời câu hỏi: là gì ?

- VN do danh từ, cụm danh từ tạo thành

Ví dụ Phương đang làm bài tập Lá sen to, xập xòe như một cây dù nhỏ bé và xinh xẻo Lê là học sinh lớp 4B

Câu 2: Tìm 3 kiểu câu kể nói trên trong đoạn văn sau. Ghi lại các câu tìm được và nêu tác dụng của từng kiểu câu.

   Bấy giờ tôi còn là môt chủ bé lên mười. Mỗi lần đi cắt cỏ, bao giờ tôi cũng tìm bứt một nắm cây mía đất, khoan khoái nằm xuống cạnh sọt cỏ đã đầy và nhấm nháp từng cây một.

Buổi chiều ở làng ven sông yên tĩnh một cách lạ lùng.

Câu Kiểu câu Tác dụng
1]    
2]    
3]    

Trả lời:

Câu Kiểu câu Tác dụng
1] Bấy giờ tôi còn làm một chú bé lên mười. Ai là gì ? Giới thiệu nhân vật "tôi".
2] Mỗi lần đi cắt cỏ, bao giờ tôi cũng tìm biết một nắm cây mía đất, khoan khoái nằm xuống cạnh sọt cỏ đã đầy và nhấm nháp từng cây một. Ai làm gì ? Kể các hoạt động của nhân vật “tôi".
3] Buổi chiều ở làng ven sông yên tĩnh một cách lạ lùng. Ai thế nào ? Kể về đặc điểm, tráng thái của buổi chiều ở làng ven sông

Câu 3: Hãy viết một đoạn văn ngắn về bác sĩ Ly trong truyện Khuất phục tên cướp biển đã học. Trong đoạn văn, có sử dụng ba kiểu câu kể nói trên.

Gợi ý : Trong đoạn văn, cần sử dụng :

- Câu kể Ai là gì ? để giới thiệu và nhận định về bác sĩ Ly.

- Câu kể Ai là gì ? để kể về hành động của bác sĩ Ly.

- Câu kể Ai thế nào ? để nói về đặc điểm tính cách của bác sĩ Ly.

Trả lời:

   Bác sĩ Ly là người nổi tiếng nhân từ. Nhưng bên cạnh vẻ nhân từ đó, ông còn là một người rất dũng cảm. Trước sự hung hăng, hung dữ của tên cướp biển, ông vẫn tỏ ra điềm tĩnh và cương quyết. Vì vậy, ông đã khuất phục được tên cướp biển.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 6 - Tuần 28 trang 64, 65 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Mai Anh Ngày: 15-04-2022 Lớp 5

136

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7 trang 63, 64, 65 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63, 64, 65 Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7

Đọc thầm

    Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là một hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.

   Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn làng. Gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.

   Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê rực lên màu vàng của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.

   Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Đâu đó thoảng hương cốm mới.

    Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua tay vào ngọn khói và hát câu đầu dao cổ nghe vui tai:

                   Khói về rứa ăn cơm với cá

                  Khói về ri lấy đá chập đầu

    Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai.

    Mùa thu. Hồn tôi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.

Theo Nguyễn Trọng Tạo

Nông giang: sông đào phục vụ sản xuất nông nghiệp

Rứa [tiếng Trung Bộ]: thế, như thế

Ri [tiếng Trung Bộ]: thế này, như thế này

Trả lời:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.. Tiết 8 trang 64 Vở bài tập [VBT] Tiếng Việt 5 tập 2 – Ôn tập giữa học kì 2

Tập làm văn

Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.

[Lập dàn ý chi tiết]

……………………………………

……………………………………

……………………………………

TRẢ LỜI:

Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.

[Lập dàn ý chi tiết]

Bài làm

1. Mở bài : [Giới thiệu chung]

– Ở trường, em chơi với rất nhiều bạn.

– Em chơi thân nhất là bạn Lê ở gần nhà và học chung lớp.

2. Thân bài : [Tả chi tiết]

– Ngoại hình :

+ Dáng người dong dỏng cao. Cách ăn mặc ?

+ Làn da ram rám nắng, mạnh mẽ.

Quảng cáo

+ Mái tóc dài, tết thành hai bím xinh xinh.

+ Đôi mắt đen, ngời sáng, ánh lên vẻ thông minh.

+ Nụ cười dễ thương.

– Tính tình :

+ Rất tốt bụng, hay giúp đỡ người trong lớp.

+ Chăm học lại rất thông minh.

+ Vui tính hay cười.

+ Hát hay.

– Trò chơi chung mà em và bạn cùng thích, nặn tượng và tô màu cho tranh.

– Em với bạn cùng học, cùng thi đua để tiến bộ

3. Kết bài :

[Nêu cảm nghĩ của em về bạn]

– Em rất yêu quý bạn.

– Mong tình bạn lâu bền.

– Mong cả hai cùng học tốt

Thống kê các bài thơ đã học trong các giờ tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 theo bảng sau . Tiết 1 – Tuần 10 trang 64, 65 Vở bài tập [SBT] Tiếng Việt lớp 5 tập 1 – Tiết 1 – Tuần 10 – Ôn tập giữa học kì 1

Thống kê các bài thơ đã học trong các giờ tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 theo bảng sau:

Chủ điểm

Tên bài

Tác giả

Nội dung chính

1………..

2…………..

3…………..

Chủ điểm

Tên bài

Tác giả

Nội dung chính

1. Việt Nam – Tổ quốc em

Sắc màu em yêu

Phạm Đình Ân

Quảng cáo

Em yêu tất cả những sắc màu gắn với cảnh vật, con người trên đất nước Việt Nam.

2. Cánh chim hòa bình

Bài ca về trái đất

Định Hải

Trái đất thật đẹp, chúng ta cần giữ gìn trái đất bình yên, không có chiến tranh.

Ê-mi-li con

Tố Hữu

Chú Mo-ri-xơn tự thiêu trước Bộ Quốc phòng Mĩ để phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

3. Con người với thiên nhiên

Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

Quang Huy

Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh cô gái Nga chơi đàn trên công trường thủy điện sông Đà vào một đêm trăng đẹp.

Trước cổng trời

Nguyễn Đình Ảnh

Vẻ đẹp hùng vị nên thơ của một vùng cao.

Video liên quan

Chủ Đề