Viết chương trình khởi tạo giá trị các phần tử la 0 cho mảng một chiều các số nguyên gồm n phần tử

Trong bài này mình sẽ hướng dẫn cách khai báo mảng trong C++, đó là khai báo mảng một chiều và khai báo mảng nhiều chiều trong C++.

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Ở các bài học trước chúng ta đã cùng tìm hiểu về biến được dùng để lưu trữ giá trị trong bộ nhớ. Giả sử chúng ta cần lưu trữ 1000 số nguyên trong bộ nhớ, thì chúng ta sẽ khai báo đúng 1000 tên biến khác nhau. Điều này rất là kinh khủng, chúng ta phải suy nghĩ làm sao cho 1000 tên biến phải có nghĩa, chương trình của chúng ta sẽ trở nên rất dài và nhìn rất lộn xộn.

Trong C++ hổ trợ cấu trúc mảng giúp chúng ta giải quyết khó khăn trên, chỉ cần khai báo 1 mảng có 1000 phần tử là được. Và trước khi tìm hiểu về cách khai báo mảng trong C++ thì hãy cùng mình lướt qua một chút về ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng mảng đã nhé.

1. Ưu và nhược điểm của mảng trong C++

Cũng như các ngôn ngữ lập trình khác, mảng trong C++ là tập hợp các phần tử cùng kiểu liên tiếp nhau trong bộ nhớ.

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Mảng trong C++ có độ dài cố định, được đánh theo chỉ số từ 0 đến độ dài mảng -1. Như hình dưới đây:

Ưu điểm

  • Truy xuất phần tử mảng ngẩu nhiên, dựa vào chỉ số [index] của mảng.
  • Tối ưu code [chương trình chúng ta sẽ ít code hơn].
  • Dễ dàng duyệt qua từng phần tử mảng.
  • Dễ dàng thao tác dữ liệu.
  • Dễ dàng sắp xếp dữ liệu.

Nhược điểm

  • Mảng có độ dài cố định.

Trong C++ có 2 loại mảng đó là mảng một chiều và mảng nhiều chiều. Tuy nhiên trong phạm vi bài này mình chỉ hướng dẫn các nội dung gồm:

  • Khai báo mảng C++ môt chiều
  • Khai báo mảng C++ hai chiều

2. Cách khai báo mảng một chiều trong C++

Mình đã có một bài viết về cấu trúc mảng trong C++, trong bài đó mình đã hướng dẫn cách khai báo mảng một chiều rồi. Tuy nhiên, để bạn dễ theo dõi và so sánh với mảng nhiều chiều thì mình sẽ nhắc lại một chút nhé.

Khai báo mảng một chiều

Để khai báo một mảng một chiều trong C++, chúng ta cần chỉ rõ kiểu dữ liệu của mảng, tên mảng và số lượng phần tử của mảng. Cú pháp khai báo mảng một chiều trong C++ như sau:

Cú pháp

KieuDuLieu TenMang[KichCo];

Kích cở của mảng phải là một số nguyên lớn hơn 0, còn kiều dữ liệu có thể là bất cứ kiểu dữ liệu nào trong C++. Ví dụ chúng ta có mảng số nguyên gồm 1000 phần tử sẽ được khai báo như sau:

int Diem[1000];

Khởi tạo giá trị mảng một chiều

Trong C++ cho phép chúng ta khởi tạo giá trị cho các phần tử mảng như sau:

int Diem[7] = {2, 9, 8, 9, 1, 10, 5};

Hoặc

int Diem[7] = {2, 9, 8};

Số phần tử ở giữa 2 dấu { và } không được lớn hơn số phần tử được khai báo trong dấu [].

Chúng ta cũng có thể khởi tạo giá trị cho mảng bằng cách bỏ qua kích cở của mảng như sau:

int Diem[] = {3, 5, 8, 9, 1, 5, 7, 3};

Chúng ta cũng có thể khởi tạo giá trị cho từng phần tử một trong mảng. Ví dụ chúng ta khởi tạo giá trị cho phần tử thứ 4.

int Diem[5]; //Khai bao mang so nguyen gom co 5 phan tu Diem[3]= 8; //Khoi tao gia tri cho phan tu thu 4 la 8

Bởi vì mảng có chỉ số [index] bắt đầu bằng 0 nên phần tử thứ 4 sẽ có chỉ số [index] là 3.

Truy xuất các phần tử mảng một chiều

Chúng ta có thể truy xuất giá trị của bất kỳ phần tử nào trong mảng bằng cách gọi tên mảng và chỉ số [index]. Cú pháp như sau:

TenMang[index]

Ví dụ ta có mảng Diem gồm 10 phần tử như sau:

int Diem[10] = {1, 3, 4, 5, 6, 1, 9, 4, 10, 5};

Chúng ta sẽ lấy giá trị của phần tử thứ 3, thứ 6, thứ 10 lần lượt như sau:

Ví dụ

#include using namespace std; int main[] { int Diem[10] = {1, 3, 4, 5, 6, 1, 9, 4, 10, 5}; int a3 = Diem[2]; cout

Chủ Đề