Vì sao quản trị tiêu dùng nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp

1. Quản lý nguyên vật liệu là gì?

Quản lý nguyên vật liệu là hành động kiếm soát lượng vật liệu vào, ra của doanh nghiệp. Quá trình ấy sẽ bao gồm từ việc giám sát mua các nguyên vật liệu sản xuất, lên kế hoạch và kiểm soát quá trình lưu chuyển của vật liệu đến công tác quản lý kho và phân phối thành phẩm.

2. Vai trò của quản lý nguyên vật liệu

Đảm bảo nguyên vật liệu đầy đủ, đồng bộ và cung cấp kịp thời: Một quá trình sản xuất muốn đạt được kết quả tốt nhất, cần có sự liên tục của nguồn nguyên vật liệu. Việc thiếu hụt nguyên vật liệu dù trong thời gian ngắn hay dài cũng sẽ gây ra thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp. Ngược lại, việc đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu ổn định sẽ góp phần làm gia tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng, đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu hợp lí, tiết kiệm: Đây là cách để doanh nghiệp tối ưu chi phí, gia tăng được chất lượng sản phẩm với giá thành vừa phải, từ đó sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn. Như vậy, chỉ với việc quản lý nguyên vật liệu hiệu quả, doanh thu của doanh nghiệp đã có thể tăng đáng kể, việc chiếm lĩnh thị trường và khả năng sinh lời vốn cũng được cải thiện đáng kể.

Đảm bảo công tác quản lý khác đạt hiệu quả cao: Các công tác quản lý khác sẽ được đưa vào quy trình một cách nề nếp hơn như quản lý nguồn lao động, quỹ lương, thiết bị, vốn…

Như vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp. Nó không chỉ kiểm soát về mặt số lượng, chất lượng và phân phối của nguyên vật liệu, mà từ đó, quản lý nguyên vật liệu còn ảnh hưởng đến năng suất lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình tài chính, đầu tư và khả năng nâng cao doanh thu của doanh nghiệp.

Khái nệm:

Mưc tiêu dùng nguyên vật liệu là lương nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất moọt đơn vị sản phẩm hợc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.

Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.

Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:

Phương pháp định mưc tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cách mức đã được xác định .

Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phưoưng pháp xây dựng ở mưc thích hợp. Trong thực tế các phương pháp xây dựng ở mức thích hợp của tiêu dùng vật liệu sau đây.

Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm:

Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến rổi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức.

Ưu điểm: đơn giản rễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất.

Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.

Phượng pháp thực nghiệm:

Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất đinhj để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến hành sản xuất thử nhăm xác định mức cho kế hoạch.

Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.

Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và còn phu thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.

Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chinh vì thế nó được tiến hành theo hai bước

Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân...

Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.

Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.

Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện vàchính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tốt. Một điều rễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ sử ly thông tincó trình đọ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi nữa thì đây cũng là phương pháp tiên tiến nhất.

Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản trong doanh nghiệp:

Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là một điều rất cần thiết trong doanh nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phần của doanh nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.

Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng:

Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi công trình là khác nhau. Điều này cho thấy để đảm bảo quá trình sán xuất và chất lượng sản phẩm của công ty đã phải sử dung một khối lượng vật liệu cần dùng tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đối với mỗi sán phẩm khác nhau tạo lên thực thể thể sản phẩm là khác nhau.

VD: Đối với sản xuất cầu đường thì nguyên vật liệu chính là xi măng, sắt thép, gạch đá.

Đối với đội xây lắp khung kính thì nguyên vật liệu chính lại là Khung nhôm, kính ,tôn...

deltaq [mdk] =

Trong đó: Mkdl khối lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ thoe thực tế và kế hoạch.

mk: mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.

deltaq [mck] =

Trong đó:

Mck1, Mckk: Khối lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ theo thực tế và kế hoạch.

Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ:

- Tai các doanh nghiệp xây dựng: các sản phẩm chủ yếu là công trình mà khi các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vât liệu thường được chuyển thẳng tới các công trình để đưa vào trực tiếp thi công.

Tuy nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật liệu là vô cũng cần thiết

- Tại doanh nghiệp có tể áp dụng các phương pháp dự trữ sau:

Dự trữ thường xuyên:

Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục trong điều kiện cung ứng bình thường.

Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại tính theo công thức:

DTtx = Tcư  ĐMth

Trong đó: DTtx: Lượng dự trữ thường xuyên.

Tcư: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình thường

ĐMth: Định mức sủ dụng[ tiêu hao trong một ngày]

Lượng dự trữ bảo hiểm:

Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trự nhằm bảo đảm quá trình sán xuấ tiến hành liên tục trong điêù kiện cung ứng không bình thường.

Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:

+Mức thiệt hại vật chất do nguên vật liệu gây ra.

+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà người cung cấp không cung ứng đúng hạn.

+ Các dự báo về biến động trong tương lai.

Lương dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được tính theo công thưc đơn giản sau:

DTbh = t sl  ĐM th

Trong đó:

DTbh : Lượng nguyên vật liệu được dụ trữ thưỡng xuyên

t sl :Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện

ĐMth : Định mức trong một ngày

Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết:

Để hoạt đọng được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện doanh nghiệp được tính toán, lượng nguyên vật liệu được dự trữ tối thiểu cần thiết băng tổng lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.

DTttct = DTtx + DTbh .

Trong đó lượng dự trữ tối thiểu cần thiết

Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lượn dự trữ theo mùa.

Dự trực theo thời vụ.

Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành được liên tục, đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, như: thuốc lá, mía đường, chè...

Đại lượng dự trữ vật tư được tính theo 3 chỉ tiêu:

- Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của từng loại vật tư chủ yếu, biểu hiện bằng các đơn vị hiện vật, như tấn, kg, m, m2...

Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng

- Dự trữ tương đối: Được tính bằng só ngày dự trữ.

Đại lượng dự trữ tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được l iên tục trong khoảng thời gian của doanh nghiệp tiến hành được liên tục tỏng khoảng thời gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân tích tình hình dữ trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp.

Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đói có quan hệ mật thiết với nhau, thông qua chỉ tiêu mức tiêu dùng [hoặc cung ứng] vật tư bình quân cho một ngày đêm.

Nếu ký hiệu:

M - Dự trữ tuyệt đối.

t- dự trữ tương đối.

m - mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm.

Thì

M = t . m hoặc : t =

- Dự trữ biểu hienẹ bằng tiền: Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật tư.

Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư.

Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn. thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất.

Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua:

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư được xét duyệt phong kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cáap thích hợp đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.

Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu:

Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu trong hiện tại và trong tương lai.

Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ thị trường từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là: cần mua những gì, cần mua ở đâu...

trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương lai doanh nghiệp phải xây dựng cho mính những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi công các công trình sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu nguyên vật liệu làm công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.

Tổ chức thu mua:

+Kiểm tra chất lượng ,số lượng nguyên vật liệu

+Tổ chức về bến bãi kho của nguyên vật liệu.

+ Tổ chức sắp xếp nguyên vật liệu

Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu:

Tiếp nhận chính xác số, lượng chất lượng, chủng loại nguyên vật lệu theo đúng quy định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.

Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp, tránh hư hỏng mất mát . Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu sau.

+Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ

+Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm

+Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại

+ Phải có biên bản xac nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.

Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.

Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu:

Muốn bảo quản nguyên vật liệu được tốt thì cần phải có một hệ thống kho bãi hợp lý mỗi kho phải phù hợp với từng loại nguyên vật liệu vì vậy phải phân loại nguyên vật liệu và sắp xếp nguyên vật liệu theo từng kho có điều kiện tác động ngoại cảnh hợp lý.

Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:

Cần phải tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng các trương trình của từng khâu sản xuất, khâu thi công. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực, định mức và phải lập các biên bản các giấy tờ có liên quan của công ty vào từng nội dung cấp phat.

Tổ chức thanh quyết toán:

Áp dụng đúng, đủ các chế đọ mà nhà nước đã quy định. Tuỳ thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp nên chọn những phương pháp thanh quyêt toán phù hợp với thực tế của doanh nghiệp và những phương pháp có lợi cho mình.

Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm:

Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan trọng nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn còn tồn tại một số do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết tận dụng việc thu hồi cac phế liệu thì cũng rất là cần thiết vì những phée liệu đó còn có thể sử dụng cho các khâu sản xuất khác , và có giá tri sử dụng không nhỏ.

Nhân tố chủ quan:

+Về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho

+ Về phương pháp kiểm nghiệm Vật liệu khi nhập kho.

+ Về mã hoá vật liệu

+ Về cách quản lý

+ Về số lượng

Nhân tố khách quan:

+Do địa bàn quản lý vật liệu

+ Do Sự biến động về giá cả vật liệu

+ Do sự phụ thuộc vào tiến độ công trình

+ Do số lượng nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu và đặc tính lý hoá.

Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu

  • Các kho bãi đảm bảo vật tư cho các loại cho quá trình thi công triệt để nguồn vật liệu địa phương.
  • Căn cứ vào biểu cung cấp vật liệu cần thiết cho tưng giai đoạn thi công.
  • Định mức dự toán và dự đoán có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành.

Một số biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu:

áp dụng cac chế độ xuất nhập nguyên vật liệu tránh thất thoát lãng phỉ nguyên vật liệu.

+ Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cụ thể chính xác.

+ Lập sổ theo rõi chi tiết nguyên vật liệu.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIÊP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [106.93 KB, 19 trang ]

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIÊP
I. KHAI NIỆM PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỐI VỚI
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
1.1 Khái niệm nguên vật liệu
+ Nguyên vật liẹu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thai
vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tượng lao
đọng , sức lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Đặc điểm nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhốm hàng tồn kho,
vật liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình
thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa rạng và phong phú về chủng loại
+ nguyên vật lệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm
trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi về
mặt giá tri và chất lượng.
+ giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá tri
sản phẩm mới được tạo ra.
+ về mặt kỹ thuật , ngyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau , phức tạp vì đời sống lý hoá nên rễ bị tác động của thời
tiết , khí hậu và môi trường xung quanh.
+ Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng cao trong tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản
phẩm thì nguên vật liệu cũng chiếm tỷ trọng đán kể.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đỏ
dẫn đến phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật vật liệu:
Trong điều kiên hiên nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng làm sao để cùng một khối lượng


nguyên vật liệu, có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất , có giá thành hạ nhất
mà vẫn bảo đảm chất lượng. Do vậy công tác quản lý nguên vật liệu là vân đè
tất yếu , khác quan nó câqnf thiết cho mọi phưng thức sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ
quản lý.
Đối với doanh nghiệp kinhdoanh việc quản lý nguyên vật liệu có thể xem
xét trên khía cạnh sau:
2.1 Quản lý thu mua:
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng
đầy đủ buộc quá trình sản xuáat kinh doanh của các doanh nghiệp phải được
diễn ra một cách thường xuên , xu hướng ngày càng tăng về quy mmô, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy cac doanh nghiệp phải tiến hành cung
ứng thuờng xuyên nguồn nguên vật liệu đàu vào, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần quản lý tôt về mặt khối lượng ,
quy cách, chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất cần phải
tìm được nguồn thu nguyên vật liệu với giá hợp lý với giá trên thi trường, chi
phi mua thấp. Điều này góp phần giản tối thiểu chi phí hạ thấp giá thành sản
phẩm.
2.2 Khâu bảo quản:
Việc bảo quản ngyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng chế độ
quy định cho từng loại ngyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại,
với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tranh tình trạng thất thoát, lãng phí, hư
hỏng làm giảm chất lương nguên vật liệu.
+ Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh , nguyên vật liệu thường biến động thường xuyên nên việc
dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh hiẹn tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm
bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh làm cho ứ đọng nhưng cũng khoong ít
làm cho gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây dựng
định mức dự trữ cần thiết với mức tối đa và tối thiểu cho sản xuất xây dựng

định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sử dụng cũng như như định mức hao
hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo quản.
+ Quản lý n guyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần
thiết của công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý sản xuất nói
riêng luôn được cách nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý
vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải tiến hành và tăng cường
công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
3.Chức năng và nhiệm vụ :
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tể thi trường . Để diều
hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm
băt về các thông tin về thi trường, giá cả sự biến động của các yếu tố đầu vào
và đầu ra một cách chính xác đầy đủ và kịp thời. Những số liệu của kế toán có
thể giúp cho lãnh đạo đưa ra những chỉ đạo đúng đắn trong chỉ đạo và sản
xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán noi chung và hạch oán nguyên vật
liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện đày đủ, chính xác và khoa học
sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm được chính xác từ đầu,
ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá tri sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật liệu
thể hiẹn vai trò tác dụng to lớn của mình thông qua cac nhiệm vụ sau:
+Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo
quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tạap hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến đọng của nguyên vật liẹu nhằm cung cấp cho việc
tâpj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giám sát và kiểm tra chế đọ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
nhằm ngăn ngừa và sử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
tính toán chính xác giả trị vật liệu đưa vào sử dụng .
4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu:

1.1 Phân loại nguên vật liệu:
+ Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều loai nguyên vật liệu khác nha. Mỗi loại nguyên vật
liệu sử dụng có một nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt nguên vật liệu đòi hỏi phải phân loại được
từng loại nguyên vật liệu hay nói cách khác là phải phân loại nguyên vật liệu.
+ Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng
loại, từng nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán.
1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu được chia
thành những loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính [ Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài]
nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
sản phẩm như: sắt, thép, xi măng trong những doanh nhiệp xây dựng cơ bản,
các hạt nhự ,nhự tổng hợp cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa...
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá.
+ Vật liệu phụ: Là những loai vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vật liệu pụ này có thể kết hợp với vật liệu chính để
làm tăng thêmtác dụng của sản phẩm phục vụ lao động của người sản
xuất[ sơn ,que hàn,...] để duy trì hoạt đọng bình thường của phương tiên hoạt
động[ dầu nhờn, dầu lau máy ...]
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than
củi, hơi đốt để phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm các loai thiết bị phương tiện lắp
đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như gỗ,
sắt, tép vụn hặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.

+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móng
thiết bị , phương tiên vận tải.
* Ngoài cách phân loại nguên vật liệu như trên còn có thể phân loại căn
cứ vảo một số tiêu thức khác như:
+ Căn cứ vào nguên vật liệu nhập trong nước, nhập nước ngoài.
+ Căn cứ vào vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh các
chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia
thành nguyên vật liệu trực tiếp dungd cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên
vật liệu dùng cho nhu cầu như quản lý pân xưởng, bán hàng, quản lý doanh
nghiệp.
1.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ:
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động
những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn đực coi
là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu
mua, bảo quản và tiêu thụ.
- Nhưng dụng cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, dầy dép chuyên dung làm việc
-Các loại bao bì kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá
trị hao mòn để trừ dần vào giá trị boa bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay
vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong nghành xây dựng cơ
bản.
Để phục vụ cho công tác bộ công cụ dụng cụ của doanh nghiệp được
chia thành 3 loại.
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Baobì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thức đo tiền tệ để xác định giá trị của

chúng theo đúng nguyên tác nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu nhập
xuất tồn kho có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi phí
nguyên vật liệu, vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là
hạch toán theo giá thực tế là giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ phản ánh trên
các sổ sách tổng hợp, trên các bảng cân đối tài sản, các báo cáo kế toán phải
theo giá thực tế song do đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu có nhiều chủng
loại, nhiều loại thường xuyên biến động trong quà trínhản xuất để đơn giản và
giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày kế toán NVL trong một số
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hach toán.
1.2.1 Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế của vật liệu được xác
định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn
cộng với các chi phí vận chuyển bảo quản, bốc xếp, phân loại ... vật liệu từ nơi
mua về nhập kho trong đó phân biệt NVL mua vào sử dụng phục vụ.
+ HĐSXKD thuộc đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng, theo phương pháp
khấu trừ 10%, nhiêu liệu sắt thép.
+ HĐSXKD chịu thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế
bao gồm: Giá thực tế xuất kho gia công chế biến chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá vật liệu
xuất kho thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế
biến cộng với chi phí vận chuyẻen bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về
doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
- Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệu
nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Phế liệu được đánh giá theo ước tính [giá thực tế có thể sử dụng được
hoặc có thể bán được ].

1.2.2 Giá thực tế xuất kho:
Khi xuất kho dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực
tế của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính toán giá
thực tế của vật liệu có thể được tính theo nhiều phương pháp tuỳ theo từng

Mối quan hệ giữa cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quản lý tài chính doanh nghiệp

ThS. Đinh Thị Thu Hiền, ThS. Lê Thị Huyền Trâm, Khoa Kế toán – Trường Đại học Duy Tân

18:45 03/04/2021

TẠI SAO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG LẠI QUAN TRỌNG?

  • August 17, 2021
  • Giám định, Tổng hợp

Môi trường kinh tế phát triển tạo ra những cơ hội và thách thức mới, trong đó chất lượng sản phẩm đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm soát chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có 6 lý do nổi bật để doanh nghiệp cân nhắc để việc kiểm định sản phẩm trở thành một phần quan trọng trong hoạt động chuỗi cung ứng.

Video liên quan

Chủ Đề