Vì sao nhện có nhiều mắt

Một trong những điều khiến loài nhện trở nên rùng rợn là rất nhiều mắt của chúng. Có một chút lo lắng khi quay về phía góc tối và đột nhiên nhận ra rằng bạn có 8 cặp mắt hạt đang nhìn chằm chằm vào bạn. Tại sao nhện cần tám mắt, mặc dù? Tại sao họ không có hai giống như con người? Họ cần tất cả những đôi mắt đó để làm gì? Chà, nghiên cứu mới cho biết rằng chúng cần cả 8 đôi mắt đó, vì chúng đều phục vụ một mục đích rất quan trọng là để nhện cảm nhận được nguy hiểm hoặc con mồi xung quanh chúng. Mỗi người đóng một vai trò để giúp giữ an toàn cho con nhện đó.

Spider Control Tucson

Các nhà khoa học bắt đầu làm việc với loài nhện nhảy để tìm hiểu lý do tại sao chúng có nhiều mắt như vậy sau khi phát hiện ra rằng chúng thực sự có thể nhìn thấy màu sắc và thậm chí cả ánh sáng cực tím. Nhện nhảy cũng chủ động săn con mồi hơn là nằm chờ đợi, vì vậy chúng thậm chí còn thích hợp hơn để nghiên cứu mắt vì chúng có thể đóng một phần khá quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng, chắc chắn hơn nhện sử dụng mạng để săn mồi . Nghiên cứu mới này phát hiện ra rằng cặp mắt trung tâm và nguyên tắc có kỹ năng nhận biết và chọn ra các chi tiết trong môi trường xung quanh của chúng. Nhưng họ phát hiện ra rằng một trong những cặp mắt bên cạnh rất quan trọng khi cảnh báo một con nhện rằng có thứ gì đó không nằm trong tầm nhìn trực tiếp của chúng đang hướng tới chúng.

Trong khi hai mắt trung tâm giúp nhện phát hiện các chi tiết, các nhà nghiên cứu tin rằng hai mắt phụ nằm rải rác xung quanh đầu của chúng giúp nhện nhảy phát hiện chuyển động. Tuy nhiên, chính cặp mắt ngay bên cạnh cặp mắt trung tâm, được gọi là mắt bên trước (ALE), mà các nhà nghiên cứu của cuộc nghiên cứu chủ yếu quan tâm, vì cặp mắt này dường như có thể phân biệt một số chi tiết là tốt. Bằng cách chấm một chút sơn lên cặp mắt này, về cơ bản giống như một tấm bịt ​​mắt nhện, các nhà nghiên cứu có thể nhìn thấy chính xác những gì đôi mắt đó làm.

Sau khi đặt những con nhện có và không có sơn vào trong một chiếc hộp và trên iPod touch có video về chấm đen, các nhà khoa học nhấn phát trên video và chấm đó sẽ mở rộng hoặc co lại nhanh chóng, bắt chước một con vật khác đang chạy tới hoặc chạy xa con nhện. Những con nhện không bị bịt mắt trên hai con mắt đó có thể phát hiện ra sự hiện diện và lùi lại khỏi nó. Tuy nhiên, những con nhện bị bịt mắt sơn trên cặp mắt đó không thể phát hiện ra chuyển động và không phản ứng. Hóa ra đôi mắt này rất quan trọng để phát hiện nguy hiểm, vì chúng hoạt động giống như phiên bản mắt người của chúng ta khi chúng ta phát hiện một quả bóng chày bay về phía mình trong một trận đấu bóng chày và vịt, ngay cả khi quả bóng nằm ngoài tầm nhìn trực tiếp của chúng ta . Đây được gọi là “phản ứng lờ mờ”, về cơ bản là cách loài nhện và con người phát hiện ra nguy hiểm ngoài tầm nhìn của chúng ta và tìm chỗ ẩn nấp.

Trong khi hai mắt người của chúng ta làm tất cả những việc đó cùng nhau, thì loài nhện cần thêm một vài cặp hoạt động cùng nhau để phục vụ cùng một chức năng là giúp chúng nhìn theo nhiều hướng và phát hiện nguy hiểm sắp xảy ra, giống như đôi mắt của chúng ta làm giữa hai chúng.

Bạn nghĩ tại sao loài nhện có tầm nhìn của chúng được phân tách thành tám mắt phục vụ các chức năng khác nhau thay vì chỉ hai mắt (như con người) phục vụ tất cả các chức năng giống nhau?

!function(f,b,e,v,n,t,s){if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod? n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)};if(!f._fbq)f._fbq=n; n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′;n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0; t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0];s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window,

document,’script’,’https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’);

Nhện hay nhền nhện (phương ngữ Nam Bộ), danh pháp khoa học là Araneae, là một bộ động vật săn mồi, không xương sống thuộc ngành chân khớp, lớp hình nhện. Cơ thể của chúng chỉ có hai phần: phần đầu ngực và phần bụng, chúng có tám chân, đôi kìm có tuyến độc, miệng không hàm nhai, không cánh. Các bộ khác trong lớp hình nhện bao gồm bọ cạp, ve bét,...

Vì sao nhện có nhiều mắt
NhệnThời điểm hóa thạch: Thế Pennsylvania – Thế Holocene, 319–0 triệu năm trước đây

TiềnЄ

Є

O

S

D

C

P

T

J

K

Pg

N

Một con nhện đang giăng màng

Phân loại khoa họcGiới (regnum)AnimaliaNgành (phylum)ArthropodaLớp (class)ArachnidaBộ (ordo)Araneae
Clerck, 1757Phân bộ

Mesothelae
Mygalomorphae
Araneomorphae

Xem Phân loại nhện

Tất cả các loài nhện đều có khả năng làm màng nhện, một thứ sợi mỏng nhưng bền như tơ bằng chất đạm, tiết ra từ phần sau cùng của bụng. Màng nhện được dùng làm nhiều việc như tạo dây để leo trèo trên vách, làm tổ trong hốc đá, tạo nơi giữ và gói mồi, giữ trứng và giữ tinh trùng. Nhiều loài nhện dùng tính chất dính của màng nhện để bẫy mồi, trong khi một số loài khác săn mồi bằng cách rình, và tấn công phục kích.

Ngoài 150 loài nhện thuộc họ Uloboridae, Holarchaeidae và Mesothelae, tất cả các loài khác đều có khả năng tiêm nọc độc khi cắn - hoặc do tự vệ hoặc để giết mồi. Tuy nhiên, chỉ có 200 loài có nọc độc gây hại cho con người[1]. Nhiều loài nhện to, cắn đau nhưng không làm độc hay tử vong.

 

Cơ thể nhện:
(1) bốn cặp chân
(2) đầu-ngực nhập chung một phần
(3) bụng

Phần lớn các loài côn trùng thân mình có ba phần: đầu, ngực và bụng. Nhện khác biệt ở chỗ chỉ có hai phần: đầu-ngực vào một phần, phần kia là bụng. Ngoại lệ là giống nhện sát thủ (Eriauchenius gracilicollis)- đặc biệt vì là loài duy nhất có cổ (thực ra là phần đầu ngực được chia làm hai phần riêng biệt). Bên ngoài phần bụng của nhện không ngăn ra nhiều đoạn - trừ loài của họ Liphistiidae. Cuối phần đầu-ngực là một đoạn nối để nhện có khả năng chuyển phần bụng khắp hướng. Những loài côn trùng trong lớp Arachnida thường không có phần này.

Phần đầu ngực

Nhện có bốn cặp chân hai bên phần đầu ngực. Trên mình và chân có lông lưa thưa để cảm giác sự rung động, âm thanh và mùi hương.

Mỗi bên miệng có hai ngàm dùng để kẹp mồi và bám vào bạn tình khi giao hợp. Nhện không nhai mà chỉ thò ống hút vào mồi để hút chất lỏng ra.

Nhện thường có mắt đơn, thị giác nhện có nhiều dạng - có loài chỉ phân biệt sáng tối, có loài có khả năng thấy chi tiết gần bằng mắt chim bồ

 

Mắt của một con nhện nhảy (cái) - tên khoa học là Phidippus regius

Đa số nhện có 8 mắt. Loài Haplogynae có 6 mắt, Tetrablemma có 4 mắt và Caponiidae có 2 mắt. Một số nhện có hai mắt phát triển to hơn những mắt kia (Ví dụ họ Salticidae). Một số khác không có mắt.

Nhện thường có tám mắt, bố trí theo nhiều hình thức khác nhau và hiện tượng này thường được sử dụng trong ngành phân loại các nòi giống khác nhau. Loài nhện Haplogynae có 6 mắt, một số có tám mắt (Ví dụ loài Plectreuridae), hoặc bốn mắt (Ví dụ Tetrablemma) và có loài chỉ có hai mắt (loài Caponiidae). Ở một số nhện, chỉ có hai mắt phát triển, còn các mắt khác rất yếu. Một số khác, như loài nhện sống trong hang tối, không có mắt. Giống nhện săn mồi, như loài nhện nhảy hay nhện sói thì mắt rất tinh tường, có loài còn thấy được màu sắc.

các cách chăng lưới khác nhau như chăng dây tơ khung, chăng dây tơ phóng xạ, chăng các sợi tơ vòng, chờ mồi (thường ở trung tâm lưới),...

Bắt mồi

Một số loài tích cực nhử mồi và có thể bắt con mồi với một quả bóng tơ dính; Những loài khác,hay là chờ ở khu vực hay qua lại của con mồi và trực tiếp tấn công chúng từ nơi phục kích.

Khi rình bắt mồi, nếu có sâu bọ sa lưới, nhện lập tức hành động ngay:

  1. Nhện ngoạm chặt mồi, chích nọc độc
  2. Tiết dịch tiêu hóa vào cơ thể mồi
  3. Trói chặt mồi rồi treo vào lưới để một thời gian
  4. Hút dịch lỏng ở con mồi

 

Nhện trong hổ phách.

Dù có ít hóa thạch của nhện được quan sát,[2] nhưng có khoảng 1000 loài nhện đã được miêu tả từ các hóa thạch.[3] Do cơ thể nhện khá mềm, phần lớn hóa thạch nhện được tìm thấy trong hổ phách.[3] Hổ phách cổ nhất chứa các động vật chân khớp có tuổi khoảng 130 triệu năm vào đầu kỷ Creta. Ngoài việc hổ phách lưu trữ chuẩn xác hình dáng và giải phẫu cơ thể, các mảnh hổ phách còn lưu trữ cả tập tính sinh sản, săn mồi, nuôi con. Thậm chí, trong một số ít hổ phách lưu giữ cả trứng và mạng nhện, đôi khi cả con mồi;[4] mạng nhện hóa thạch cổ nhất có tuổi khoảng 100 triệu năm.[5] Các hóa thạch nhện đầu tiên từ một vài lagerstätte, nơi mà các điều kiện môi trường thích hợp để bảo tồn các tế bào khá mềm của nhện.[4]

Các loài thuộc lớp Hình nhện cổ nhất là trigonotarbid Palaeotarbus jerami, có tuổi khoảng 420 triệu năm trong kỷ Silua, và phần bụng và ngực có hình tam giác, cũng như 8 chân và các cặp râu phát triển mạnh.[6] Attercopus fimbriunguis có tuổi 386 triệu năm trong kỷ Devon có bộ phận sản xuất tơ, và được xem là một loài nhện.[7]

Phân nhánh

Chelicerata

Xiphosura (sam)

Eurypterida

Chasmataspidida

Arachnida

Scorpiones (bọ cạp)

Opiliones (harvestmen)

Pseudoscorpiones

Solifugae (sun spiders)

Palpigradi (microwhip scorpions)

Trigonotarbida

Araneae (nhện)

Haptopoda

Amblypygi (whip spiders)

Thelyphonida (whip scorpions)

Schizomida

Ricinulei (hooded tickspiders)

Anactinotrichida

Acariformes (Ve bét)

  1. ^ Diaz, James H. (2004). “The global epidemiology, syndromic classification, management, and prevention of spider bites”. American Journal of Tropical Medicine and Hygiene. 71 (2): 239–250. Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)
  2. ^ Selden, P.A., Anderson, H.M. an Anderson, J.M. (2009). “A review of the fossil record of spiders (Araneae) with special reference to Africa, and description of a new specimen from the Triassic Molteno Formation of South Africa”. African Invertebrates. 50 (1): 105–116.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Abstract PDF
  3. ^ a b Jason A. Dunlop & David Penney, O. Erik Tetlie, Lyall I. Anderson (2008). “How many species of fossil arachnids are there?”. The Journal of Arachnology. 36 (2): 267–272. doi:10.1636/CH07-89.1.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Penney, D., and Selden, P.A. (2007). “Spinning with the dinosaurs: the fossil record of spiders”. Geology Today. 23 (6): 231–237. doi:10.1111/j.1365-2451.2007.00641.x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Hecht, H. “Oldest spider web found in amber”. New Scientist. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2008.
  6. ^ Dunlop, J.A. (1996). “A trigonotarbid arachnid from the Upper Silurian of Shropshire” (PDF). Palaeontology. 39 (3): 605–614. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2008. Hóa thạch này ban đầu được đặt tên là Eotarbus nhưng sau đó đã được đổi tên do người ta nhận ra nó là một loài thuộc lớp hình nhện trong kỷ Cacbon và đã được đặt tên là Eotarbus: Dunlop, J.A. (1999). “A replacement name for the trigonotarbid arachnid Eotarbus Dunlop”. Palaeontology. 42 (1): 191. doi:10.1111/1475-4983.00068.
  7. ^ Vollrath, F., and Selden, P.A. (2007). “The Role of Behavior in the Evolution of Spiders, Silks, and Webs” (PDF). Annual Review of Ecology, Evolution, and Systematics. 38: 819–846. doi:10.1146/annurev.ecolsys.37.091305.110221. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

  • W. S. Bristowe (1976). The World of Spiders. Taplinger Pub Co. ISBN 0-8008-8598-8.
  • Crompton, John. The Life of the Spider, Mentor, 1950.
  • Hillyard, Paul. The Book of the Spider, Random House, New York, 1994.
  • Kaston, B. J. How to Know the Spiders, Dubuque, 1953.
  • Main, Barbara York. Spiders, Collins (The Australian Naturalist Library), Sydney, 1976.
  • Ubick, Darrell; Pierre Paquin, Paula E. Cushing, and Vincent Roth. Spiders of North America: an Identification Manual, American Arachnological Society, 2005.
  • Wise, David H. "Spiders in Ecological Webs." Cambridge University Press. Great Britain: 1993.
  • Sách giáo khoa Sinh học 7
  • Nhện tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Spider tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Arachnology Home Pages: Araneae Lưu trữ 2015-05-23 tại Wayback Machine
  • Spider info by Ed Nieuwenhuys
  • Deutsche Arachnologische Gesellschaft e. V. - German Arachnologic Society
  • Nhện Úc
  • Danh sách nhện được tìm thấy ở Luân Đôn
  • Watson, L., and Dallwitz, M.J. 2004 onwards. The families of spiders represented in the British Isles. Lưu trữ 2007-09-01 tại Wayback Machine
  • Histology of Salticid Spiders Lưu trữ 2006-09-23 tại Wayback Machine
  • Platnick, N.I. 2005. World Spider Catalog Lưu trữ 2003-08-02 tại Wayback Machine
  • Canadian Arachnologist & Nearctic Spider Database Lưu trữ 2006-04-15 tại Wayback Machine
  • Total number of described spider genera and species
  • gallery.tarantulas.us Lưu trữ 2007-01-10 tại Wayback Machine - Pictures of Tarantulas/Spiders
  • Spiders of North America Library of reference quality large format photographs with taxonomy and descriptions.
  • Những bức ảnh về nhện Ba Lan Lưu trữ 2007-03-22 tại Wayback Machine
  • Macro Photography - Pictures of spiders, image gallery
  • Đại học California đánh giá độ nghiêm trọng của vết cắn từ nhện Lưu trữ 2001-02-05 tại Wayback Machine

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nhện&oldid=68336047”