Vẽ biểu đồ the hiện tốc độ tăng trưởng giá trị xuất nhập khẩu

b] Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu và cán cân xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1995-2010.

c] Từ các bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ rút ra nhận xét và giải thích

d] Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu so với nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1995-2010. Cho nhận xét

a] 

[Đơn vị: triệu USD]

Năm

Tổng giá trị xuất, nhập khẩu

Cán cân xuất, nhập khẩu

Quảng cáo

Giá trị xuất khẩu

Giá trị nhập khẩu

1995

13604.3

-2706.5

5448.9

32513.9

2000

30119.2

-1153.8

14482.7

15636.5

2005

69208.2

-4314.0

64894.2

69208.2

2010

157075.3

-12609.9

72232.7

84842.6

b] Biểu đồ thể hiện giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu và cán cân xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1995-2010

c] Nhận xét:

– Giá trị xuất nhập khẩu liên tục tăng

– Giá trị xuất khẩu luôn thaaos hơn giá trị nhập khẩu, vì vậy cán cân xuất, nhập khẩu luôn luôn âm

d, Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu so với nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1995-2010

Đua top nhận quà tháng 4/2022Đại sứ văn hoá đọc 2022

Đặt câu hỏi

Dựa vào bảng số liêu:

Giá trị xuất và nhập khẩu hàng hóa của một số nước, năm 2004

[Đơn vị: tỉ USD]

1. Vẽ biểu đồ cột ghép so sánh giá trị xuất khẩu với nhập khẩu của các nước, năm 2004.

2. Qua biểu đồ đã vẽ rút ra nhận xét về giá trị xuất, nhập khẩu và cán cân xuất nhập của các nước, năm 2004.


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thực tế, trong các bài kiểm tra, bài thi học kì, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi và thi vào các trường đại học cao đẳng thuộc bộ môn địa lí thì tỉ lệ điểm của phần biểu đồ chiếm một tỉ lệ điểm khá lớn trong bài làm của các em [khoảng 30% trên tổng số điểm toàn bài].Trong kỹ năng biểu đồ, học sinh phải nắm được các nội dung như: 1. Cách nhận dạng biểu đồ [tức là chọn loại biểu đồ thích hợp nhất để vẽ]2. Cách xử lý số liệu [đối với những bài tập có yêu cầu hoặc buộc phải xử lý số liệu mới có thể tiến hành vẽ được]3. Cách vẽ các loại biểu đồ [tức là các bước để xây dựng từ bảng số liệu thành một dạng biểu đồ] 4. Nhận xét biểu đồ Thế nhưng, hiện nay bản thân tôi nhận thấy đa số giáo viên chúng ta thường chỉ chủ trọng giảng dạy cho học sinh 3 nội dung đầu, còn nội dung thứ 4 - cách nhận xét biểu đồ thì còn sơ sài, thiếu tính hệ thống và thậm chí là còn thiếu sự thống nhất về cách dạy giữa các giáo viên ở các trường khác nhau. Điều này làm cho học sinh lủng củng khi làm bài thi và thường không đạt được điểm tối đa trong phần kỹ năng biểu đồ nói chung và ở trường THPT Tôn Đức Thắng nói riêng.Xuất phát từ thực tế đó, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng nhận xét biểu đồ ở bậc THPT” với hi vọng góp một chút kinh nghiệm của bản thân để cho các đồng nghiệp tham khảo nhằm mục đích giúp cho công việc giảng dạy địa lí chúng ta có hiệu quả cao hơn. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Lịch sử đề tàiKỹ năng nhận xét biểu đồ ở môn Địa Lí của bậc THPT không phải là một vấn đề mới. Đây là một phần kỹ năng mà đã có nhiều tác giả viết sách đề cập đến như: “Tuyển tập và giải các đề thi đại học trọng tâm môn Địa Lí” của tác giả Lê Kim Hải và Nguyễn Thị Ánh Xuân, “Chuyên đề ôn tập và luyện thi Địa Lí 12” của tác giả Đỗ Ngọc Tiến, “Giải đáp lí thuyết và bài tập Địa Lí lớp 12” của tác giả Nguyễn Hoàng Anh, “Tài liệu hướng dẫn ôn tập và làm bài kiểm tra Địa Lí 12” của tác giả Nguyễn Trang 1Hoàng Anh, “Luyện thi đại học cấp tốc môn Địa Lí” của tác giả Nguyễn Hoài Thanh và Phạm Thị Xuân Thọ, “Hướng dẫn làm bài thi vào các trường đại học cao đẳng môn Địa Lí” của tác giả Bùi Minh Tuấn … Ngoài ra, mỗi giáo viên dạy Địa Lí nói chung và giáo viên dạy Địa Lí ở bậc THPT ai cũng có những kinh nghiệm của bản thân về kỹ năng nhận xét biểu đồ và có nhiều giáo viên đã chia sẽ kinh nghiệm của mình trên mạng internet. Tuy nhiên, các tác giả viết sách tham khảo và nhiều giáo viên khác chỉ đưa ra hướng dẫn rời rạc, những kỹ năng nhận xét ở một bài tập cụ thể, thiếu tính khái quát, hệ thống để giúp học sinh nắm bắt một cách đầy đủ về kỹ năng này. Vấn đề là phải làm sao giúp học sinh nắm kiến thức một cách có hệ thống để các em dễ nhớ, dễ học và nắm bắt một cách đầy đủ kỹ năng nhận xét. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Kỹ năng nhận xét biểu đồ”.2. Thực trạng và những giải pháp thay thế tại đơn vị công tác2.1 .Thực trạng- Về giáo viênHiện nay, việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới cũng như việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn Địa Lí nói riêng đang được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, ở các trường THPT trong Tỉnh chưa có tài liệu nào quy định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc nhận xét biểu đồ. Trong khi đó, một số tài liệu tham khảo môn Địa Lí lại chưa thể hiện sự nhất quán và chưa có tính hệ thống trong kỹ năng nhận xét các loại biểu đồ, điều đó gây lúng túng cho giáo viên trong việc soạn giảng cũng như thực hiện các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ trên lớp và đặc biệt là ôn thi tốt nghiệp, giáo viên chỉ dạy được cho học sinh nhận xét được ở những bài tập cụ thể có trong SGK. Vì vậy, khi kiểm tra hoặc đi thi các em gặp phải một bài tập khác lại lúng túng không làm được. - Về học sinh Trên thực tế, học sinh lớp THPT phần lớn đều yếu kỹ năng quan trọng này. Thường thì các em không xác định được yêu cầu của đề bài, không xác định được các bước tiến hành nhận xét biểu đồ như thế nào, không biết cách dùng từ chính xác trong khi nhận xét, hay nhận xét dài dòng, lọng cọng và thiếu số liệu để chứng minh làm sáng tỏ ý nhận xét của mình. Trang 22.2. Giải pháp thay thế cho vấn đềTừ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí. Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi đã tiến hành thay đổi phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh ở các khối lớp của trường tôi như sau:- Thứ nhất, tiến hành phân loại biểu đồ: phải truyền đạt cho học sinh thuộc các khối lớp biết được là có tất cả bao nhiêu dạng biểu đồ mà mình phải nhận xét trong chương trình địa lí THPT, công việc này tôi tiến hành ở lớp 10.- Thứ 2, dựa vào chương trình SGK Địa Lí của các khối lớp tiến hành thống nhất với các giáo viên cùng bộ môn của mình về kế hoạch rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói chung cho các khối lớp. Ví dụ: lớp 10, 11, 12 yêu cầu dạy những biểu đồ gì? Lớp 11 yêu cầu nắm những biểu đồ gì? Còn lại là dạy trong lớp 12. Dạy kỹ năng nhận xét vào những tiết nào? Tiết thực hành hay tiết ôn tập? Việc ra đề kiểm tra, đề thi phần kỹ năng căn cứ vào nội dung thống nhất này.- Thứ ba, tiến hành soạn nội dung để giảng dạy phần kỹ năng nhận xét. Nội dung dạy phần kỹ năng nhận xét này soạn theo hình thức khái quát cách nhận xét thành các bước, chú trọng cho học sinh nắm được cách thức nhận xét một dạng biểu đồ gồm những bước nào. Ví dụ: Gặp tiết thực hành có nội dung nhận xét biểu đồ cột nhóm thì trước tiên giáo viên phải dạy cho học sinh nắm cách nhận xét dạng biểu đồ cột nhóm gồm những bước nào? Còn việc nhận xét cụ thể bài thực hành như là một ví dụ minh hoạ. Như vậy, học sinh sẽ lần lượt nắm được cách nhận xét của các dạng biểu đồ một cách có hệ thống và không bỡ ngỡ khi gặp các bài tập nhận xét biểu đồ mà mình chưa hề gặp vì đã nắm được cách nhận xét của tất cả các dạng biểu đồ.Trên đây là những giải pháp thay thế mà tôi áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giảng Địa Lí ở trường tôi. Giải pháp này được đưa ra dựa kinh nghiệm 9 năm đi dạy của bản thân và góp nhặt kinh nghiệm của những thế hệ giáo viên đàn anh, đàn chị cũng như qua các nguồn sách tham khảo mà tôi đã nêu ở phần lí do chon đề tài. Từ những góp nhặt đó tôi đã khái quát thành các bước nhận xét ở các dạng biểu đồ cho học sinh dễ nắm bắt.III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁPTrang 3Từ thực tiễn và lí luận trình bày ở trên, tôi xin trình bày cụ thể các giải pháp mà tôi đã tiến hành “Rèn luyện kỹ năng nhận xét biểu đồ” tại trường THPT Tôn Đức Thắng trong những năm vừa qua.Trước khi rèn luyện kỹ năng nhận xét ta cần giúp học sinh nắm được một số nội dung khái quát.1. Khái quát chungKhi nhận xét, phân tích biểu đồ cần : * Hiểu yêu cầu của đềĐọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ [hay tính qui luật nào đó] giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.* Có kỹ năng tính - Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm mà bảng số liệu đã cho là số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, thì phải tính tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm so với giá trị của năm gốc như sau:Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc [năm gốc bằng 100%], ta có tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc là:Tt[%]=Gs/Gg .100Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gg là giá trị của năm gốc.Tính chỉ số phát triển [mức tăng liên hoàn] là mức tăng của năm sau so với năm trước được tính theo công thức:Tt[%]=Gs/Gt .100Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gt là giá trị của năm trước.- Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số:Tỉ suất gia tăng tự nhiên [%] = Tỉ suất sinh thô [‰] - tỉ suất tử thô [‰][chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %]- Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số:Tỉ suất gia tăng cơ giới [%] = Tỉ suất xuất cư - tỉ suất nhập cưTrang 4-Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó:Năng suất = sản lượng/diện tích gieo trồng [tạ/ha]-Tính bình quân lương thực theo đầu ngườiBQLT = Sản lượng LT/Số dân [kg/người]-Tính thu nhập bình quân theo đầu ngườiThu nhập BQ = Tổng GDP/Số dân [USD hoặc VN đồng /người]-Tính giá trị xuất nhập khẩu [tổng kim ngạch xuất nhập khẩu]Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu-Tính cán cân xuất nhập khẩuCán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu - Giá trị nhập khẩu- Tính tỉ lệ xuất nhập khẩuTỉ lệ XK [%] = giá trị xuất khẩu/tổng giá trị xuât nhậpp khâu .100Tính tỉ lệ nhập khẩuTỉ lệ NK[%]= giá trị nhập khẩu/ tổng giá trị XNK .100Tính tỉ lệ XK so với NK- TỈ LỆ XK so với nhập khẩu [%]=giá trị XK/GT nhập khẩu.100- Tính tỉ lệ [%], hoặc tính ra số lần tăng [hay giảm] để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích . * Hiểu cách sử dụng ngôn ngữ trong bài nhận xétTrong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành các tỉ lệ [%]. Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ, cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ:▪ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”, … Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu [triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu [%], bao nhiêu lần?].v.v.Trang 5▪ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. [triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu [%]; Giảm bao nhiêu lần?].v.v.▪ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v.▪ Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu * Dàn ý một bài nhận xét:Phần nhận xét, phân tích bảng số liệu, biểu đồ, thường có 2 nhóm ý : - Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng số liệu đã cho để nhận xét . + Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành phần. + Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang, tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc.+ Tìm giá trị nhỏ nhất [thấp nhất], lớn nhất & trung bình [đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột … trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm] . - Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó. [Nếu đề yêu cầu giải thích thì mới làm phần giải thích].+ Dựa vào những kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân.+ Kinh nghiệm cho thấy phần nhận xét đưa ra những nhận xét gì thì phần giải thích giải thích cho từng nhận xét đã đưa ra.+ Để giải thích có tính thuyết phục cần phải có kiến thức địa lí liên quan, phải xác định được đối tượng được biểu hiện trên biểu đồ chịu tác động bởi các yếu tố nào, chú ý đến những yếu tố có tính chất sự kiện của từng giai đoạn.Trong quá trình nhận xét, nguyên tắc chung tập trung vào nội dung đó. Tuy nhiên, ứng với mỗi dạng biểu đồ ta lại có thêm một số ý cần phải nhận xét riêng, chi tiết. 2. Cách nhận xét một số dạng biểu đồTrang 62.1. Dạng 1: Biểu đồ cột Đối với biểu đồ hình cột+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh qui mô giữa các đối tượng địa lí, khi so sánh phải tính bằng lần [gấp mấy lần].+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh giữa các đối tượng địa lí nhưng vẽ bằng giá trị tương đối [%], khi so sánh phải tính ra giá trị trung bình, sau đó so sánh các thành phần với giá trị trung bình [cao hơn/thấp hơn mức trung bình bao nhiêu %].+ Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu của một tổng thể khi so sánh phải so sánh tỉ trọng thành phần trong cơ cấu, nhận xét sự thay đổi cơ cấu qua các năm hay sự khác nhau về cơ cấu giữa các vùng lãnh thổ.+ Biểu đồ cột thể hiện động thái phát triển của đối tượng: nhận xét xu hướng phát triển [tăng hay giảm], tình hình phát triển ổn định hay không ổn định, nhanh hay chậm.a. Trường hợp cột đơn [chỉ có một yếu tố]* Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? và tăng giảm bao nhiêu? [lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia đều được].* Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng [hay giảm] liên tục hay không liên tục? [lưu ý những năm nào không liên tục].* Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm.Nếu không liên tục: thì năm nào không liên tục.* Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước ta theo bảng sau và nhận xét Năm Dân [triệu người] Năm Dân số [triệu người]1921 15.5 1979 52.71936 18.8 1989 64.41956 27.5 1999 76.31960 30.2 2007 85.21970 41.0a. Vẽ biểu đồTrang 7Biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước tab. Nhận xét- Từ năm 1921 đến năm 2007: dân số nước ta tăng liên tục và tăng từ 15,5 triệu người lên 85.2 triệu người [tăng 69,7 triệu người; hay tăng gấp gần 5,5 lần].- Từ năm 1921 đến năm 1960: dân số nước ta tăng chậm, gấp 2 lần trong 39 năm [hay tăng 14,7 triệu người trong 39 năm, bình quân mỗi năm tăng 0,37 triệu người].- Từ năm 1960 đến năm 1989: dân số nước ta tăng nhanh hơn, gấp 2,1 lần chỉ trong 29 năm [hay tăng 34.2 triệu người trong 29 năm, bình quân mỗi năm tăng gần 1,2 triệu người].- Năm 1989 đến năm 2007: dân số nước ta có xu hướng tăng chậm lại, tăng 20.8 triệu người trong 18 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,1 triệu người.- Dân số nước ta tăng nhanh qua các năm, đặc biệt vào những năm 60 và 70, đây là thời kì bùng nổ dân số ở nước ta. Xu hướng tăng chậm lại vào đầu thế kỉ 21.Tuy tỉ lệ tăng dân số hàng năm có giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh bởi vì dân số nước ta đông.b. Trường hợp cột đôi, ba [ghép nhóm] … [có từ hai yếu tố trở lên]* Nhận xét xu hướng chung.* Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố [cột đơn]* Sau đó kết luận [có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột]Trang 8* Có một vài giải thích và kết luận.Ví dụ 2: Cho bảng số liệu dưới đây về diện tích và sản lượng cà phê nhân nước ta thời kì 1990- 2005.Năm 1990 1995 2001 2005Diện tích trồng cà phê [nghìn ha] 119 186 565 497Sản lượng cà phê nhân [nghìn tấn] 92 218 840 752a.Vẽ biểu đồ kết hợp tốt nhất thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta thời kì 1990- 2005.b. Qua biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét, giải thích về sự biến động diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta thời kì trên.a. Vẽ biểu đồBiểu đồ thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta thời kì 1990- 2005b. Nhận xétTừ 1990 đến 2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta nhìn chung ngày càng tăng nhanh nhưng tốc độ tăng và quá trình tăng khác nhau+ Về diện tích: tăng gần 4,2 lần và thay đổi qua 2 giai đoạn: [1990 - 2001 tăng rất nhanh, tăng 445,7 nghìn ha và 2001- 2005 giảm 67,6 nghìn ha]Trang 9+ Về sản lượng cà phê nhân tăng nhanh hơn diện tích, tăng gần 8,2 lần. Giai đoạn 1990 - 2001 tăng 748 nghìn tấn và giai đoạn 2001 - 2005 giảm 88 nghìn tấn.- Giải thích + Diện tích trồng cà phê ngày càng tăng do nước ta có nhiều điều kiện để phát triển [như đất đỏ bazan, khí hậu nhiệt đới phân hoá theo độ cao, thị trường tiêu thụ ngày càng rộng].+ Sản lượng cà phê nhanh tăng do diện tích tăng và năng suất tăng[0.25đ]+ Giai đoạn từ 2001- 2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân giảm do biến động thị trường, thiên tai c. Trường hợp cột là các vùng, các nước …- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì … thấp nhất [cần chi tiết]. Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất- Một vài điều kết luận và giải thích.Ví dụ 3: Công suất của một số nhà máy thủy điện ở nước ta. [Đơn vị: nghìn KW]Nhà máy Hòa Bình Trị An Thác Mơ Đa Nhim Thác Bà YalyCông suất 1.920.000 400.000 150.000 160.000 110.000 720.000a. Vẽ biểu đồ thể hiện công suất các nhà máy thủy điện ở nước tab. Nhận xét về tình hình công suất các nhà máy thủy điện ở nước taa. Vẽ biểu đồBiểu đồ thể hiện công suất các nhà máy thủy điện ở nước taTrang 10b. Nhận xét:>> Trong các nhà máy thủy điện nêu trên, ta thấy:- Nhìn chung hệ thống các nhà máy thủy điện của nước ta có công suất không lớn [trừ thủy điện Hoà Bình].- Nhà máy thủy điện Hoà Bình có công suất lớn nhất 1.920.000 kw- Thứ nhì là Yaly có công suất 720.000 kw- Thứ ba là Trị An có công suất là 400.000 kw- Thứ tư là Đa Nhim 160.000 kw- Thứ năm là Thác Mơ 150.000 kw- Cuối cùng [hay ghi thấp nhất] là Thác Bà 110.000 kw- Nhà máy thủy điện Hoà Bình cao hơn Thác Bà đến 17,3 lần.>>> Các nhà máy thủy điện của nước ta đã và đang đáp ứng một phần lớn nhu cầu về tiêu thụ năng lượng cho quốc gia. Trong tương lai nhu cầu điện năng tăng cao vì thế vai trò của năng lượng nói chung, thủy điện nói riêng càng có vai trò to lớn. Để ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó, hiện nay Chính phủ đang cho xây dựng thêm các nhà máy thủy điện có công suất lớn hơn nữa [như thủy điện Sơn La công suất 2,4 triệu kw…]2.2. Dạng 2: Biểu đồ tròn a. Khi chỉ có một vòng tròn: ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba … thành phần nào thấp nhất [ %]. Và cho biết tương quan giữa các yếu tố [gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %]. Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: xét về tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm … không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.b. Khi có từ hai vòng tròn trở lên [giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài]Nếu có từ 2 biểu đồ tròn trở lên thì trong phần nhận xét cần:- Nhận xét cái chung nhất [nhìn tổng thế]: tăng/ giảm như thế nào?- Nhận xét sự thay đổi [sự chuyển dịch] về cơ cấu theo thời gian và không gian, thành phân nào tăng [ %], thành phần nào giảm [ %], nếu có một số thành phần Trang 11cùng giảm thì thành phần nào giảm nhiều hơn, cùng tăng thì thành phần nào tăng nhiều hơn.- Ta nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng [giảm] bao nhiêu?- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi [không nhắc lại 2, 3 lần]- Nếu trong bài tập có yêu cầu “nhận xét về sự thay đổi quy mô và cơ cấu” thì cần phải dựa thêm vào bảng số liệu để so sánh [quy mô tăng/ giảm hoặc lớn hơn/ nhỏ hơn bao nhiêu lần. ]* Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.* Có thêm giải thích chút về vấn đề.* Trường hợp cho bảng số liệu mang giá trị tuyệt đối [tỉ đồng, nghìn tấn, nghìn ha …] thì cần phải xử lý ra số liệu tương đối [ % ]. Và cần lưu ý nếu có từ 2 hình tròn trở lên chúng ta cần tính bán kính của hình tròn.Ví dụ 4: Vẽ biểu đồ và nhận xét cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ở nước ta năm 1999. [Đơn vị: %]Khu vực kinh tế Khu vực I [N-L-N] Khu vực II [CN-XD] Khu vực III [DV]Năm 1999 63.5 11.5 25a. Vẽ biểu đồBiểu đồ cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ở nước ta năm 1999 b. Ta nhận xét như sau: Năm 1999, ở nước ta:Trang 12- Tỉ trọng lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm nhiều nhất: 63,5%.- Tỉ trọng dịch vụ đứng thứ hai với 25%.- Tỉ trọng công nghiệp thấp nhất chỉ còn 11,5% lao động.- Tỉ trọng lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp nhiều gấp 5,5 lần tỉ trọng lao động trong công nghiệp và gấp 2,5 lần tỉ trọng ngành dịch vụ.- Tóm lại: Nền kinh tế ở nước ta chủ yếu vẫn là nông, lâm, ngư nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp. Do điểm xuất phát kinh tế thấp, hơn nữa lại phải trải qua chiến tranh kéo dài.Ví dụ 5: Cho bảng số liệu sau: [Đơn vị: %]Ngành 2000 2002N- L- Ngư 24.6 23.0CN- Xdựng 36.7 38.4Dịch vụ 38.7 38.6a]Vẽ biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước [GDP] phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.b] Nhận xéta. Vẽ 2 biểu đồ trònBiểu đồ cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.b. Nhận xét:Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chuyển dịch:+ Tỉ trọng Nông lâm ngư nghiệp giảm, giảm từ 24,6 % xuống còn 23% [giảm 1,5%].Trang 13+ Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tăng từ 36,7% lên tới 38,4% [tăng 1,7%].+ Tỉ trọng dịch vụ không tăng, có giảm nhưng không đáng kể [0,01%].- Trong cả 2 thời điểm thì Tỉ trọng dịch vụ luôn đứng đầu, kế đến là Tỉ trọng công nghiệp và thấp nhất là Tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp.- Năm 2002 sản phẩm CN và dịch vụ tăng đồng đều và gần tương đương nhau.- Tóm lại: nền kinh tế nước ta có xu hướng đi lên theo hướng công nghiệp hoá.2.3. Dạng 3: Biểu đồ miền - Đây là dạng biểu đồ có yêu cầu của đề bài giống với dạng biểu đồ hình tròn [biểu đồ cơ cấu]. Nên rất dễ nhầm lẫn với xây dựng biểu đồ tròn.- Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm [nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền]. Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.* Cách nhận xét:- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Đánh giá xu hướng chung của số liệu.- Ta nhận xét hàng ngang trước: theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố B tăng hay giảm … yếu tố C [mức chênh lệch]- Nhận xét hàng dọc: yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?- Tổng kết và giải thích.Ví dụ 6: Vẽ biểu đồ và nhận xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng [Đơn vị: %]Năm 1986 1990 1995 2000 2005Nông-lâm-ngư 49.6 45.6 32.6 29.1 25.1Công nghiệp-xây dựng 25.1 22.7 25.4 27.5 29.9Dịch vụ 29.0 31.7 42.0 43.4 45.0a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng Bằng Sông Hồng giai đoạn 1986 - 2005.b. Nhận xét và giải thích sự sự chuyển dịch đó.a. Vẽ biểu đồ trònTrang 14Biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng Bằng Sông Hồng giai đoạn 1986 - 2005.b. Nhận xét:- Nhìn chung ở Đồng bằng sông Hồng tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh và dần chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. tỉ trọng Công nghiệp có tăng nhưng chậm và không ổn định, tỉ trọng nông nghiệp giảm nhanh.Hàng ngang: Từ năm 1986 đến năm 2005: ở Đồng bằng sông Hồng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch:- Tỉ trọng Nông nghiệp giảm liên tục và giảm nhanh từ 49,6% xuống 25,1%, giảm 24,5%.- Tỉ trọng Công nghiệp tăng nhẹ và không ổn định, giai đoạn 1986 đến 1990 giảm từ 25.1% xuống còn 22.7%. gđoạn 1990 đến 2005 tăng từ 22.7% lên 29.9%- Tỉ trọng Dịch vụ tăng liên tục, tăng khá nhanh từ 29% lên 45% tăng 16%.Hàng dọc: Từ năm 1986 đến năm 1990, nông nghiệp đứng đầu, dịch vụ đứng thứ hai, công nghiệp đứng thứ 3.Từ năm 1995 -2005, dịch vụ vươn lên đứng thứ nhất, nông nghiệp và công nghiệp đứng thứ 2.Kết luận: Đồng bằng sông Hồng có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, đi từ nông nghiệp qua dịch vụ, qua công nghiệp. Điều này phù hợp với xu thế chung của thế giới và cũng Trang 15cho thấy con đường đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta nói chung và của đồng bằng sông Hồng nói riêng.2.4. Dạng 4: Biểu đồ đồ thị [đường] - Đối với biểu đồ đường:+ Nhận xét chung về xu hướng biến động của các đối tượng địa lí được thể hiện trên biểu đồ [tăng, giảm, hay ổn định có liên tục hay không, nhịp độ tăng giảm qua các năm hoặc các giai đoạn ra sao [giai đoạn nào tăng nhanh nhất hoặc giảm nhanh nhất].+ Nêu lên mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trên biểu đồ.+ So sánh giữa các đối tượng địa lí về xu hướng, nhịp độ và tốc độ phát triển.a. Trường hợp thể hiện một đối tượng:Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng [giảm] thì tăng [giảm] bao nhiêu? [lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được]Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên [tăng] có liên tục hay không? [lưu ý năm nào không liên tục]Bước 3:+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm+ Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tụcBước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục. b. Trường hợp cột có hai đường trở lên:- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đến C,D …- Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.- Kết luận và giải thích.Ví dụ 7: Cho bảng số liệu Tình hình phát triển của ngành trồng lúa ở nước ta, Thời kì 1980 -2005.Tiêu chí 1980 1990 2000 2002 2005Diện tích[ 1000 ha] 5600 6043 7654 7504 7329Năng suất lúa cả năm [ tạ/ ha] 20,8 31,8 42,5 45,9 49Sản lượng lúa cả năm[ triệu ha] 11,6 19,2 32,6 34,4 35,8Trang 16a/ Tính chỉ số tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng lúa qua các năm [ lấy năm 1980 = 100%].b/ Từ số liệu đã tính, hãy vẽ trên cùng một hệ toạ độ các đường biểu diễn diện tích, năng suất và sản lượng lúa từ năm 1980 – 2005.c/ Qua bảng số liệu, hãy nêu tình hình phát triển của ngành trồng lúa và cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất lúa trong những năm gần đây.Đáp án a/ Tính chỉ số tăng trưởng của ngành sản xuất lúa [ 0,5đ]Xử lí số liệu, tính tỉ lệ % [ lấy năm 1980 = 100%]Tiêu chí 1980 1990 2000 2002 2005Diện tích 100 108 137 134 131Năng suất lúa cả năm 100 153 204 221 236Sản lượng lúa cả năm 100 166 281 297 309b/Vẽ biểu đồBiểu đồ tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng lúagiai đoạn 1980 – 2005.+ Vẽ cùng trong một hệ toạ độ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện diện tích, năng suất và sản lượng lúa tương ứng với từng thời điểm.Trang 17+ Ghi chú đầy đủ đơn vị và thời điểm tương ứng trên 2 trục, nội dung biểu đồ.c/ Nhận xét và nguyên nhân: * Nhận xét: + Từ năm 1980 đến 2005 ngành sản xuất lương thực đặc biệt là lúa đã có bước phát triển mạnh mẽ, nhất là qui mô:+ Trong hơn 20 năm, diện tích lúa tăng liên tục và đã tăng thêm gần 2 triệu ha với mức tăng 1,34 lần.+ Năng suất lúa cũng tăng liên tục và tăng hơn gấp 2 với số tăng 28,1 tạ / ha.+ Sản lượng lúa tăng nhanh hơn cả hơn gấp 3 lần với 24,2 triệu tấn.* Nguyên nhân: + Nhờ tích cực khai hoang mở rộng diện tích. + Tập trung đầu tư thâm canh và hoàn thiện công nghệ bảo quản - chế biến sau thu hoạch. + Thị trường thế giới có nhu cầu lớn về xuất khẩu gạo. + Nhà nước có nhiều chính sách trong phát triển nông nghiệp. 2.5. Dạng 5: Biểu đồ kết hợp - Đối với biểu đồ kết hợp cột và đường:+ Nhận xét từng đối tượng như trong phần nhận xét đối với biểu đồ hình cột hoặc đường.+ Nhận xét về mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trên biểu đồ.- Các bước nhận xét của dạng này thì giống như biểu đồ đồ thịVí dụ 8: Cho bảng số liệu DÂN SỐ VÀ TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1960 - 2006Năm Số dân [triệu người] Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên [%]1960 30,7 3,91965 34,9 2,91970 41,0 3,21979 52,7 2,51989 64,6 2,11999 76,3 1,42006 84,2 1,3a. Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện quy mô dân số và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta, giai đoạn 1960 - 2006.Trang 18b. Nêu nhận xét và giải thích vì sao hiện nay quy mô dân số nước ta vẫn tăng mặc dù tỉ lệ tăng dân số đã giảm nhanh.a. Vẽ biểu đồ:Biểu đồ thể hiện qui mô dân số và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta 2. Nhận xét- Dân số nước ta liên tục tăng qua các năm [dẫn chứng].+ Giai đoạn tăng nhanh nhất là … [dẫn chứng] + giai đoạn tăng châm lại là … [dẫn chứng]- Nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên nước ta vẫn còn cao, đặc biệt là giai đoạn … [dẫn chứng]- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm [dẫn chứng]. Đây là kết quả của việc triển khai cuộc vận động dân số, kế hoạch hoá gia đình.3. Giải thích- Do quy mô dân số hiện nay lơn hơn trước đây nhiều, vì vậy tuy tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhanh, nhưng tổng dân số vẫn tăng nhanh.- Do hậu quả của vấn đề tăng nhanh dân số trước đây nên số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở nước ta hiện nay chiếm tỉ lệ khá đông.2.6. Dạng 6: Biểu đồ hai nửa tròn [biểu đồ vành khăn] Loại biểu đồ này thường để thể hiện tỉ trọng các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.Các bước nhận xét biểu đồ này giống với biểu đồ trònTrang 19Nếu biểu đồ tròn mỗi móc thời gian chỉ có một tổng thể tương ứng với 100% thì biểu đồ hai nửa tròn mỗi móc thời gian có 2 tổng thể [mỗi nửa tròn tương ứng với 100%]a. Khi chỉ có một biểu đồ [một năm]:- Thứ nhất ta nhận định cơ cấu tổng quát lần lượt từng nửa đường tròn lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là … Và cho biết tương quan giữa các yếu tố [gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %]. - Tiếp theo là so sánh mỗi tương quan của các thành phần ở hai nửa tròn. Qua đó dựa vào bán kính các nửa tròn rút ra nhận định quốc gia, khu vực đó thiên về nhập siêu hay xuất siêu.Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm … không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm… vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.Ví dụ 9: Cho bảng số liệu: Xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng [Đơn vị: tỉ USD]Năm 1995-Xuất khẩu 5448,6Hàng CN nặng và khoáng sản 1377,7Hàng CN nhẹ và TTCN 1549,8Hàng nông sản 2521,1-Nhập khẩu 8155,4Tư liệu sản xuất : 6807,2Hàng tiêu dùng 1348,2Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện rõ nhất cơ cấu xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng ở nước ta năm 1995. Qua đó rút ra nhận xét.Xử lý số liệu :Tính thành tỷ lệ tương đối [%]Năm 1995-Xuất khẩu 100Hàng CN nặng và khoáng sản 25,3Hàng CN nhẹ và TTCN 28,4Hàng nông sản 46,3-Nhập khẩu 100Tư liệu sản xuất : 83,5Hàng tiêu dùng 16,5-Tính bán kính :Trang 20R2[XK] = 5448,6/8155,4. R2[NK]⇒ R [XK] = 0,8 R [NK]Cho R [XK] = 2 cm à R [NK] = 2,5 cma. Vẽ biểu đồBiểu đồ thể hiện cơ cấu xuất nhập khẩu ở nước ta năm 1995b. Nhận xét- Về tỉ trọng xuất khẩu: năm 1995 các mặt hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu là: hàng nông sản chiếm tỉ trọng lớn nhất [ 46,3%], tiếp đến là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp [28,4 %] và hàng công nghiệp nặng và khoáng sản.- Về tỉ trọng nhập khẩu: năm 1995 nước ta chủ yếu nhập về tư liệu sản xuất [83,5%] và hàng tiêu dùng [16,5%]- Nhìn chung các mặt hàng xuất khẩu của nước ta thường chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế nên có giá thành thấp, còn các mặt hàng nhập khẩu về là những sản phẩm công nghiệp chế biến hoàn chỉnh với công nghệ cao nên giá thành thường cao- Dựa vào bán kính của 2 nửa tròn ta thấy Việt Nam là một nước nhập siêu.b. Khi có từ hai biểu đồ hai nửa tròn trở lên [giới hạn tối đa là ba biểu đồ hai nửa tròn cho một bài]- Nhận xét cái chung nhất [nhìn tổng thế]: Nhận định các thị trường mà hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao nhất- Ta nhận xét cụ thể từng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu: nhận định các hoạt động đó có sự tăng hay giảm ở các thị trường khác nhau, nếu có ba biểu đồ hai nửa tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng [giảm] bao nhiêu?- Sau đó dựa vào bán kính các nửa tròn để rút ra kết luận quốc gia, vùng mà chúng ta đang nhận xét thiên về hoạt động xuất siêu hay nhập siêu .Trang 21* Có thêm giải thích đôi chút về vấn đề.* Trường hợp cho bảng số liệu mang giá trị tuyệt đối [tỉ đồng, nghìn tấn, nghìn ha …] thì cần phải xử lý ra số liệu tương đối [ % ]. Và cần lưu ý nếu có từ biểu đồ hai nửa tròn trở lên chúng ta cần tính bán kính của các nửa tròn.Ví dụ 10: Cho BSL: Giá trị XNK của nước ta phân theo thị trường một số nước Asean Năm 1995 2002Xuất [%] Nhập [%] Xuất [%] Nhập [%]Sigapo 62.0 60.0 39.8 53.2Malaixia 9.9 8.0 14.3 14.3Thái Lan 9.1 18.5 9.4 20.0Các nước khác 19.0 13.5 36.5 12.5a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu hàng XNK của nước ta phân theo thị trường một số nước Aseanb. Nhận xét cơ cấu hàng XNK của nước ta phân theo thị trường một số nước Aseana. Vẽ biểu đồBiểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của nước ta phân theo thị trường một số nước Aseanb. Nhận xét- Nhìn chung tỉ trọng xuất nhập khẩu của nước ta trong khu vực Asean chỉ tập trung ở một số quốc gia [Sigapo, Malaixia, Thái Lan], đặc biệt là Xingapo [dẫn chứng]- Về xuất khẩu: + Thị trường Malayxia ,Thái Lan và các nước khác từ năm 1995 đến 2002 tăng về tỉ trọng [dẫn chứng]Trang 22+ Thị trường Xingapo đang giảm dần về tỉ trọng [dẫn chứng]- Về nhập khẩu: + Thị trường Malayxia ,Thái Lan từ năm 1995 đến 2002 tăng về tỉ trọng [dẫn chứng]+ Thị trường Xingapo và các nước khác đang giảm về tỉ trọng [dẫn chứng] - Dựa vào bán kính các nửa tròn rút ra kết luận Việt Nam là nước xuất siêu tại thị trường Asean.3. Phân loại một số bài tập, bài thực hành trong sách giáo khoa Địa Lí THPT ứng dụng kỹ năng nhận xét của đề tài.Lớp Tên bài tập Dạng nhận xét10Bài tập 3 trang 92 Dạng 2Bài tập 2 trang 102 Dạng 2Bài tập 1 trang 112 Dạng 1Bài thực hành trang 117 Dạng 1Bài thực hành trang 133 Dạng 4Bài tập 4 trang 137 Dạng 1Bài tập 3 trang 158 Dạng 111Bài tập 3 trang 9 Dạng 4Bài tập 2 trang 23 Dạng 2Bài tập 2 trang 72 Dạng 1Bài tập 3 trang 78 Dạng 4Bài tập 4 trang 137 Dạng 1Bài thực hành trang 97 Dạng 2Bài thực hành trang 109 Dạng 1Bài tập 1 trang 50 Dạng 5Bài tập 3 trang 79 Dạng 5Bài thực hành trang 80 Dạng 1Bài thực hành trang 98 Dạng 4Bài thực hành trang 128 Dạng 2Bài tập 1 trang 143 Dạng 3Bài thực hành trang 174 Dạng 1Bài thực hành trang 184 Dạng 2IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:- Học sinh xác định được cách nhận xét biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề bài.- Học sinh nắm được các bước tiến hành nhận xét biểu đồ biểu đồ.- Bài nhận xét của các em ngắn gọn, đủ ý nên tiết kiệm thời gian làm bài hơn.Trang 23Từ đó tỉ lệ học sinh nhận xét biểu đồ được đánh giá qua các bài kiểm tra một tiết ngày càng cao hơn qua các năm. Kết quả cụ thể như sau:BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ CỦA HỌC SINH LỚP 11 TRONG CÁC BÀI KIỂM TRA MỘT TIẾT QUA CÁC NĂMNăm họcTổng số Học sinh toàn khối Tổng số điểm cho phần nhận xét biểu đồHS nhận xét biểu đồ đúngHS nhận xét biểu đồ saiSL Tỉ lệ [%] SL Tỉ lệ [%]2011-2012 386 1 278 72.0 108 28.02012-2013 357 1 291 81.5 66 18.52013-2014 351 1 312 88.9 39 11.1Qua bảng thống kê trên, ta thấy số lượng học sinh sau khi vận dụng các kỹ năng nhận xét biểu đồ nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết trong từng năm học tăng lên rõ rệt. - Năm học: 2011-2012, là năm đầu tiên áp dụng các kỹ năng trên vào giảng dạy, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng chỉ đạt 72.0%- Năm học: 2012-2013, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt 81.5%- Năm học: 2013-2014, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt 88.9%, tăng hơn so với năm học 2011-2012 đến 16.9%Như vậy, qua các số liệu này cho chúng ta nhận định rằng kỹ năng nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh lớp 11 ngày càng được củng cố vững chắc. Tuy nhiên, kết quả khả quan nêu trên cũng mới chỉ là sự thử nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy.V. KẾT LUẬN - Trong phạm vi nội dung của đề tài, tôi chỉ giới thiệu kỹ năng nhận xét với các dạng biểu đồ địa lí chủ yếu ở bậc THPT. Đây chỉ là một phần nhỏ trong kỹ năng biểu đồ. Muốn cho học sinh của mình đạt hiệu quả cao trong học tập và làm bài thi môn địa lí ở bậc THPT thì đòi hỏi chúng ta phải trang bị cho các em nắm nhiều kỹ năng khác nữa. - Từ khi bắt đầu nghiên cứu cho đến khi hoàn thiện đề tài, tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp học sinh nắm vững các bước cơ bản để nhận xét một biểu đồ. Sau đó từng bước nâng dần kỹ năng, và từ kỹ năng biến thành kỹ xảo. Trong quá trình rèn luyện các em dần dần khắc phục các sai sót của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui, sự hứng thú khi tự mình có thể nhận xét được biểu đồ. Trang 24 Tóm lại, thực hiện được các kỹ năng nhận xét biểu đồ trong việc dạy-học môn Địa Lí trong nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó còn góp phần thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời nó cũng góp phần làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh-từ kiểm tra, đánh giá bằng lý thuyết suông chuyển sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài tập, cũng như vào thực tiễn. Từ nhận thức đó trong những năm qua, tôi đã đúc kết và áp dụng tương đối thành công nội dung theo đề tài đã chọn này để giảng dạy môn Địa Lí tại trường THPT Tôn Đức Thắng. Mặc dù vậy, đây mới chỉ là kinh nghiệm của bản thân, hơn thế nữa trong quá trình thực hiện đề tài tuy hết sức cố gắng nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên không thể nào tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó tôi rất mong được sự góp ý chân thành và thẳng thắn trên tinh thần xây dựng của quý đồng nghiệp để đề tài của tôi có tính khả thi và được áp dụng rộng rãi hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !Trang 25

Chủ Đề