Văn học việt nam từ 1945 đến 1975 năm 2024

VH phân hóa và hiện đại hóa dưới chính thể VN Cộng hòa ở miền Nam VN [1954 – 1975]: hình thành trong bối cảnh lịch sử xã hội trong 20 năm từ 54 – 75.

Nội dung:

  • Tìm hiểu bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, tư tưởng.
  • Các chặng đường văn học.
  • Những đặc điểm cơ bản.
  • Một số thành tựu và hạn chế.   

VĂN HỌC CÁCH MẠNG VÀ KHÁNG CHIẾN DƯỚI

CHÍNH THỂ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA.

I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, TƯ TƯỞNG.

  1. Bối cảnh lịch sử, xã hội.
  2. CMT8 thành công, là cuộc CM đặc biệt:
  3. Thực hiện 2 nhiệm vụ:

 Giải phóng dân tộc VN khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp sau hơn 80 năm

 Chấm dứt hơn 1000 năm chế độ phong kiến ở VN

  • Ý nghĩa:

 Khơi dậy sức mạnh của dân tộc

 Giải phóng khả năng tiềm tàng của người dân nhỏ bé

 Tái sinh cho tâm hồn của các văn nghệ sĩ.

CH ƯƠNG I:

KHÁI QUÁT

VĂN H ỌC

VI ỆT NAM

T ỪCMT8 –

1975

 NDT: “CMT8 đã lay động XHVN như trong 1 cuộc động đất lớn”

 Hoài Thanh: “Tôi cảm thấy khắp nơi ở xung quanh tôi và trong lòng tôi 1 cuộc tái sinh màu nhiệm”

Trước CM Sau CM

  • Những nghệ sĩ tìm sự thoát ly: tìm đến cõi tiên, tôn giáo, tình yêu], CLV: bền đổ điêu tàn, HMT: tài hoa bạc mệnh, VHHT thì đau khổ, bế tắc
  • Kết thúc không có hâu, bằng những cái chết, sự bế tắc không tìm ra lối thoát.
  • NCH, NTT: không còn tính chiến đấu trong sáng tác.
  • Người nghệ sĩ mở lòng, nhìn thấy hình ảnh quần chúng nhân dân đứng dậy khởi nghĩa.
  • 30 năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ:
  • Anh, Pháp lăm le xâm lược miền Nam Việt Nam  nguy cơ bị xâm lược 1 lần nữa.
  • 19/12/1946: Bác Hồ đọc lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến  cuộc kháng chiến trường kì.
  • Tính chất:Là những cuộc chiến tranh yêu nước, chính nghĩa, chiến tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
  • Hệ quả:

 Một mặt, tác động tích cực: khơi dậy sức mạnh tiềm tàng của quân dân VN, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CMVN.

 Mặt khác, hệ lụy của chiến tranh: tổn thất, mất mát, bom đạn phá hủy môi trường [vấn đề sinh thái], con người VN đã hi sinh, nhiễm chất độc da cam, để lại di chứng cho nhiều thế hệ.

 Phân chia trong tư tưởng của người dân ở 2 miền Nam Bắc.

  • Những biến cố CM:
  • CM XHCN ở miền Bắc [54 – 75]
  • Đất nước tạm chia cắt làm 2 miền [sau 7/1954]

VD: Tố Hữu [Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt], Xuân Diệu [Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông], Trần Mai Ninh [Tình sông núi],...

 Những hình ảnh phổ biến: “ngày hội CM”, hình ảnh lá cờ,...

Huế tháng Tám

 Hô khẩu hiệu trong thơ: “Việt Nam! Việt Nam! Việt Nam muôn năm”

 Hình ảnh siêu thực “ngực lép 4000 năm”, “tim bỗng hóa mặt trời”  cảm xúc dâng trào khiến nhà thơ cảm thấy mình sống trong thế giới siêu thực

 Có con chim nào trong tóc nhảy nhót hót chơi: ẩn dụ cho niềm vui

Vui bất tuyệt

 Cảm xúc bật tràn ra, tính hàm súc, cô đọng trong thơ bị giảm đi

  1. Trong kháng chiến chống Pháp.

1.2. Những năm đầu kháng chiến.

  • Thể loại:
  • Thơ: Quang Dũng, Hoàng Cầm, Nguyễn Đình Thi [thơ không vần, thơ tự do], Chính Hữu, Hữu Loan, Hồng nguyên  giọng điệu thơ riêng.

VD: Thơ không vần, thơ tự do của NĐT, Màu tím hoa sim của Hữu Loan [số phận long đong]

  • Văn xuôi: kí sự, bút kí của Trần Đăng, Tô Hoài, Hoàng Lộc; truyện ngắn của Nam Cao, Kim Lân, Thanh Tịnh, Hồ Phương; tùy bút của Nguyễn Tuân...
  • Kịch: Bắc Sơn [Nguyễn Huy Tưởng] – 1946
  • Đời sống văn học:
  • Tùy bút Nhận đường [Nguyễn Đình Thi]: văn nghệ sĩ nhận đường ntn? Trong đời sống văn học xuất hiện những băn khoăn về nghệ thuật: nghệ thuật và

tuyên truyền có mối quan hệ với nhau như thế nào? Nghệ thuật đang độc lập hay bị chính trị hóa?

 MQh giữa văn học – nghệ thuật – tuyên truyền chính trị. Văn nghệ sĩ có được tự do trong sáng tác của mình

 Trường Chinh: “Tuyên truyền cao tới 1 mức nào đó thì tuyên truyền trở thành nghệ thuật. Nghệ thuật thiết thực tới mức nào đó thì nghệ thuật có tính rõ rệt nhất là tuyên truyền”

  • 1948: thời điểm đánh dấu cuộc nhận đường lần thứ nhất [Lần 1].
  • Nhà văn chấp nhận lấy tư cách là người chiến sĩ, dùng ngòi bút làm vũ khí

chiến đấu, hòa cái tôi vào cái ta chung [VD: Nam Cao “sống đã rồi mới viết” – Đôi mắt]

 Hoàng: nhà văn nhìn người nông dân chỉ thấy họ là những người phiền phức, “răng đen mắt toét hát Tiến quân ca như người hát cầu kinh” đóng kín cửa đọc sách Tam quốc chí, tâm đắc với nhân vật Tào Tháo, uống trà mạn ướp hương sen, có thú vui tao nhã. Không muốn tham gia với cuộc kháng chiến bên ngoài  Cái nhìn định kiến  nhà văn tiểu tư sản.

 Độ: những người yêu nước, dũng cảm  nhìn bằng tình thương, sự thấu hiểu, trân trọng những con người bình dân. Chấp nhận dấn thân vào kháng chiến chống Pháp, cùng ăn, cùng ngủ, cùng lao động với người nông dân.  nhà văn chiến sĩ

  • Con đường thứ 2 là nhà văn k chấp nhận là người tuyền truyền chính trị, sống với cá tính sáng tạo của mình.

 2 con đường tranh cãi gay gắt.

  • 1948: Hội nghị văn nghệ lần thứ nhất, thành lập Hội văn nghệ VN với cơ quan ngôn luận là Tạp chí văn nghệ XB ở miền Bắc  tập hợp đông đảo lực lượng văn nghệ vào phục vụ các nhiệm vụ kháng chiến  cuộc nhận đường lần 1
  • Giữa năm 1949: tổ chức hội nghị tranh luận văn nghệ tại miền Bắc, có 3 cuộc tranh luận [về thơ, về sân khấu, về CNHT]  phê phán thơ không vần của NĐT, coi những bộ môn như tuồng, chèo mang nặng tính phong kiến, tư sản, không thích hợp với kháng chiến, phê phán VTP “là 1 nvan hiện thực nhưung lại có lối sống của kẻ tư sản, sống bóp hầu, bóp họng nhân dân: viết về cờ bạc bịp, gái mại dâm”  tác động mạnh đến đời sống sáng tác
  • Thơ không vần.
  • Thơ không vần của NĐT: Sáng mát trong như sáng năm xưa, Không nói [các DT xếp cạnh nhau, các từ ngữ trong không có từ đệm, quan hệ từ kết

bọc sắt, mắt khoét thủng đêm dày”

  • So sánh lạ “bắp chân căng như đồng”
  • Thơ không vần của Chính Hữu [Tháng năm ra trận]

Lòng dân sung sướng thóc mênh mông

Súng nặng

Đường dài

Vai gầy

Áo rách

Nhưng sớm ra đi miệng nở cười

 Đưa ra các hình ảnh cô đọng, hàm súc, dồn nén năng lượng ở bên trong, khẳng định thơ phải ngắn ở câu chữ nhưng phải dài ở sự ngân vang

  • Thơ không vần của Hữu Loan [Đèo Cả]: phá luật so với Thơ mới, đặt nền móng cho cách tân của thơ VN. Sau 75, các nhà thơ hiện đại tiếp tục công cuộc cách tân thơ.

Kết luận:  Những bài thơ không vần của NĐT, CH, HL không phù hợp với những định hướng của Đảng lúc đó, chịu sự chi phối của đại chúng hóa, dân chủ hóa.  Tuy nhiên, đến thời kì kháng chiến chống Mỹ, thơ tự do được phát triển mạnh mẽ, chuyên chở được nhịp điệu, âm vang của thời đại lớn.

1.2. Giữa cuộc kháng chiến chống Pháp.

  • VH bám sát các nhiệm vụ kháng chiến, mở rộng phạm vi phản ánh hiện thực
  • Văn xuôi: truyện vừa, tiểu thuyết, kí sự dài  bao quát bức tranh hiện thực kháng chiến [tiểu thuyết Xung kích – Nguyễn Đình Thi, Vùng mỏ - Võ Huy Tâm, Con trâu – Nguyễn Văn Bổng, Kí sự Cao Lạng – Nguyễn Huy Tưởng, Truyện Tây Bắc – Tô Hoài]

 Đối tượng phản ánh là những ngưởi lính, người nông dân, con đường vận động đi từ bóng tối ra ánh sáng.

  • Thơ: tiếp tục ghi nhận những tên tuổi của những nhà thơ đầu kháng chiến.
  • Phê bình văn học: Nói chuyện thơ kháng chiến [Hoài Thanh – 1952], phê phán những cái rớt của Thơ Mới [32-45] trong thơ kháng chiến, đề cao khuynh hướng đại chúng hóa.

TỔNG KẾT:  Là chặng khởi đầu của nền VH mới  khó tránh khỏi những ấu trĩ, non nớt, chưa có nhiều thành tựu xuất sắc ở kết tinh nghệ thuật cao. Có những bài thơ, tác phẩm văn xuôi mang tính chất vần vè, cách tân táo bạo.  Đóng góp: phát hiện sáng tạo hình tượng con người quần chúng với vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, giản dị; thể hiện đậm nét và phong phú với những tình cảm: tình quê hương đất nước, tình đồng bào tình đồng chí, tình quân dân cá – nước [tình cảm chung]

  1. 1955 – 1964: VH 10 năm sau kháng chiến chống Pháp
  2. Ngay sau kháng chiến chống Pháp.
  3. Hoàn cảnh lịch sử: kháng chiến chống Pháp thắng lợi, thể hiện niềm vui chiến thắng, tinh thần tự hào, đồng thời trình bày những trải nghiệm trong kháng chiến [ tổng kết cuộc kháng chiến]
  4. Thơ: Tố Hữu [Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Ta đi tới, Việt Bắc], Nguyễn Đình Thi [Đất nước], Trần Dần [CMT8], Văn Cao [Những người trên cửa biển]
  5. Văn xuôi: Đất nước đứng lên [Nguyên Ngọc], Người người lớp lớp [Trần Dần], Vượt Côn Đảo [Phùng Quán], Một truyện chép ở bệnh viện [Bùi Đức Ái], Đất rừng phương Nam [Đoàn Giỏi], Bên kia biên giới và Trước giờ nổ súng [Lê Khâm], Sống mãi với Thủ đô [Nguyễn Huy Tưởng], Cao điểm cuối cùng [Hữu Mai]...

 Chủ yếu là tiểu thuyết bởi đặc điểm dung dượng không giới hạn, bao quát hiện thực rộng lớn.

  1. Sau kháng chiến chống Pháp.
  2. Đề tài 1: Cuộc sống mới, cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước, gắn liền với cảm hứng về lao động, xây dựng, niềm vui, niềm tự hào của người lao động được làm chủ.

thoát ly khỏi sự lãnh đạo của Đảng, khoét sâu vào những mặt tiêu cực, mặt trái của XH miền Bắc, sai lầm của cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, hoài nghi về con người đi lên của CM.

  • Nguyên nhân ra đời:
  • Chủ quan:  Có tinh thần dân chủ, có khát vọng đổi mới, khát vọng đòi quyền tự do và sáng tạo cho văn học nghệ thuật.  Đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, quan liêu cho xã hội.
  • Khách quan:  Thực tế cuộc CMXHCN ở miền Bắc dù có những thành tựu ban đầu đáng ghi nhận [đổi mới, xây dựng đất nước] nhưng cũng tồn tại những hạn chế, ấu trĩ, quan liêu trong cung cách làm việc. Đặc biệt là sai lầm trong cải cách ruộng đất.  Trong công tác lãnh đạo văn nghệ còn quan liêu, thiếu dân chủ [Hãy đọc lời ai điếu cho một nền văn học minh họa – Nguyễn Minh Châu.  Biến động trong đời sống chính trị của một số nước Đông Âu. ĐCS Liên Xô tiến thành Đại hội đảng lần thứ XX đã công khai, chỉ trích những sai lầm của Stalin – người đặt nền móng cho chủ nghĩa Mác- xít. Ở TQ, lãnh đạo TQ đề xuất khẩu hiệu “trăm hoa đua nhỏ, trăm nhà đua tiếng” [giữa 1956]  kích thích tư tưởng tự do của văn nghệ sĩ.  Các sáng tác ở VN đến năm 56 được nới lỏng hơn.
  • Hệ quả:
  • Nhận thấy sự nguy hiểm của truyền bá tư tưởng, Đảng đấu tranh quyết liệt chống NVGP. 1958, Đảng tổ chức đợt chỉnh huấn lớn cho văn nghệ sĩ. Các văn nghệ sĩ VN được tập trung ở Thái Hà ấp.
  • Nền văn nghệ ở miền Bắc lúc nãy được nâng cao về tính tư tưởng, tính chiến đấu và nhiệm vụ phục vụ chính trị: Văn học phải nêu cao tính Đảng, sáng tác theo phương thức hiện thực xã hội chủ nghĩa. [một tác phẩm phải có chủ đề đơn nhất; nhân vật điển hình: xu hướng vận động tất yếu của đời sống – từ bóng tối ra ánh sáng, từ gian lao vất vả đến hạnh phúc, tươi sáng]  Con đường vận động tất yếu.  Cuộc nhận đường lần thứ hai [có phần gay gắt, quyết liệt hơn] Ba phút sự thật – Phùng Quán.
  • 1964 – 1975: VH kháng chiến chống Mỹ.
  • Hoàn cảnh lịch sử.
  • 15/8/1964: Mỹ ném bom bắn phá miền Bắc  cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ.

 Cả dân tộc VN bước vào giai đoạn khốc liệt, huy động mọi sức mạnh, tiềm năng, tiềm lực của dân tộc từ QK cho đến HT và cả niềm tin TL.

 Cuộc nhận đường lần 3, VH tự nguyện đứng vào hàng ngũ chiến đấu, diễn ra 1 cách nhẹ nhàng. Các văn nghệ sĩ ý thức được sứ mệnh, trách nhiệm cao cả của mình trong cuộc đấu tranh chung của dân tộc.

  1. Đặc điểm.
  2. Đề tài: tập trung vào cuộc kháng chiến chống Mỹ trong cả nước từ tiền tuyến đến hậu phương.

VD:

Lặng lẽ Sa Pa [Nguyễn Thành Long] : lao động sản xuất ở hậu phương, cung cấp

cho tiền tuyến.

Những ngôi sao xa xôi [Lê Minh Khuê]: chiến trường khốc liệt.

  • Cảm hứng chủ đạo: CN yêu nước, CN anh hùng Cm  mang đậm tính chất sử thi.
  • Thể loại: phát triển nở rộ về các thể loại đặc biệt là kí và thơ.
  • Kí: Bức thư Cà Mau [Anh Đức], HN ta đánh Mỹ giỏi [Nguyễn Tuân], Cửu Long cuộn sóng [Nguyễn Văn Bổng], Người mẹ cầm súng [Nguyễn Thi], Họ sống và chiến đấu [Nguyễn Khải]...

 Gắn với tính thời sự, cập nhật tình hình, diễn biến lịch sử tức thời, thể hiện được tính chân thực của lịch sử. Tuy nhiên, nhà văn vẫn có quyền gia giảm, sáng tạo thêm trong tác phẩm kí.

  • Tiểu thuyết: Hòn đất [Anh Đức], Rừng U Minh [Nguyễn Văn Bổng], Gia đình má Bảy [Phan Tứ], Ở xã Trung Nghĩa [Nguyễn Thi], Dấu chân người lính [NMC], Vùng trời [Hữu Mai]...

Cu c nh n độ ậ ường lầần 1 [1948] => M ởđầầu

Cu c nh n độ ậ ường lầần 2 [1958] => Gay gắắt, áp đ t.ặ

Cu c nh n độ ậ ường lầần 3 [1964] => Nh ẹ nhàng, t ự nguy nệ

đường [1971], một bài thơ khiến ông bị dính phốt: Vòng trắng [1974],  Nhà thơ của những cung đường Trường Sơn; chất lính ngang tàn, bụi bặm, hóm hình, thông minh mà sâu sắc.

  • Lưu Quang Vũ: Hương cây – Bếp lửa [1968, viết chung với Bằng Việt]; Cuốn sách xếp lầm trang [1971, 72], Tiếng Việt, Sông Hồng, tập thơ Mây trắng của đời tôi [sau 1975]...  Sự vận động của cảm hứng thơ LQV, hình ảnh chân thực, không né tránh hiện thực, kết hợp cảm xúc và suy tư, trải nghiệm.
  • Nguyễn Duy: tập thơ Cát trắng [1973]  Thơ vừa dân gian vừa hiện đại; hình ảnh biểu tượng [hơi ấm, ổ rơm, tre VN, cát trắng,...]; chất triết lý sâu xa.
  • Đặc điểm chung của thơ trẻ chống Mỹ.
  • Hình tượng cái tôi thế hệ: biến thể của cái Tôi sử thi thời chống Mỹ [đại diện, nhân danh của cộng đồng, ca ngợi đất nước, ca ngợi nhân dân].
    • Ở đây là tiếng nói của cái Tôi thế hệ, đưa ra tuyên ngôn thế hệ mình: Bài hát của chúng tôi Thô sơ mà hực sáng Mang lẽ đời đơn giản Nói được đến ngày mai [Thanh Thảo]
  • Tự ý thức về vai trò, vị trí của thế hệ mình: Ta đi hôm nay đã không là sớm Dất nước hành quân mấy chục năm rồi Ta đến hôm nay cũng chưa là muộn Đất nước còn đánh giặc chưa thôi [Phạm Tiến Duật] Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình Nhưng tuổi 20 làm sao không tiếc Nhưng ai cũng tiếc tuổi 20 Thì còn chi Tổ quốc? [Thanh Thảo]
  • Ý thức về tiếng nói riêng, giọng điệu riêng của thế hệ : Muốn tự hát hãy là dòng suối Hát về rừng đừng bắt chước tiếng chim [Hữu Thỉnh]  Tiếng nói chung + tiếng nói riêng
  • Ý thức về tính chất dữ dội, ác liệt của chiến tranh [thơ Nguyễn Đức Mậu, Hữu Thỉnh, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Thanh Thảo...] Cơn sốt rét rừng đi dọc tuổi thanh xuân  Tính chất bất thường của chiến tranh: “Những năm/Chiếc áo dính chặt vào thân/Bạc màu ngắn nhanh rồi rách/Những năm/Chiếc áo có thể sống lâu hơn một cuộc đời” [Thanh Thảo].
  • Vẻ đẹp tâm hồn thế hệ trẻ: lạc quan, nhạy cảm, nhận thức sâu sắc về tình đồng đội, quê hương, người mẹ, Tổ quốc, nhân dân.
  • Nghệ thuât:
    • Ngôn ngữ giàu tính biểu tượng.
    • Giọng điệu: thơ điệu nói [gần với lời nói, khẩu ngữ hàng ngày]
    • Mở rộng hiện thức, tăng cường chất văn xuôi cho thơ.
    • Tăng tính triết lý, chính luận, trí tuệ.

TỔNG KẾT

 VH chống Mỹ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của 1 nền VH cổ vũ chiến đấu, nêu cao lý tưởng CN yêu nước và CN anh hùng, góp phần tích cực động viên mọi nguồn sức mạnh của dân tộc cho cuộc kháng chiến.

III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN.

  1. Nền văn học đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, phục vụ các nhiệm vụ chính trị.

[Tự học]

  1. Nền văn học hướng về đại chúng.
  2. Vì sao văn học mang tính đại chúng?
  3. 1948: Tổng Bí thư Trường Chinh khẳng định nền VH cần có 3 đặc điểm: khoa học, , đại chúng.

 Cơ sở pháp lý.

  • Vai trò của quần chúng:
  • Quần chúng là lực lượng chủ lực của cách mạng và kháng chiến.
  • CM nhằm giải phóng dân tộc và nhân dân.
  • Nhân vật quần chúng được đổi đời nhờ CM, trưởng thành trong CM. Nhân vật trí thức nhận thức, trân trọng vẻ đẹp của quần chúng.

 Trưởng thành về nhận thức.

VD : Cửa sông [Nguyễn Minh Châu] : cô giáo [nhân vật trí thức] về miền Trung lần đầu tiếp xúc với người dân chài, thấy họ xù xì, thô nhám. Cô xa cách, khó tiếp xúc với người nông dân. Khi sống cùng, cô hiểu được vẻ đẹp đằng sau những vẻ ngoài thô nhám ấy.

Hiểu lầm  nhận thức  ngợi ca

[2] Hình thức nghệ thuật mang tính đại chúng.

  • Truyện mang tính “người thật việc thật”

 Lấy nguyên mẫu có thật.

  • Ngôn ngữ giản dị, không lấy những biểu tượng mang tính 2 mặt [Con nai đen – Nguyễn Đình Thi, Ông bình vôi – Lê Đạt]  hoài nghi về con đường đi lên CNXH.
  • Sử dụng thể thơ quen thuộc, gần với quần chúng: lục bát, hát ví, hát dặm, dân ca,...

VD: Bài thơ Thăm lúa của Trần Hữu Thu.

[3] Đại chúng là công chúng VH mới.

VHTĐ VHHĐ

  • Văn chương ngâm vịnh.
  • Dành cho nhà Nho, vua chúa  Văn học bác học, không dành cho công chúng.
  • Chữ quốc ngữ xuất hiện.
  • Người đọc chính: thị dân ở thành thị, chưa tiếp cận người nông dân.
  • Người sáng tác: trí thức tư sản.

[4] Đại chúng là nguồn bổ sung LLST.

  • 3 thế hệ nhà thơ: trước CM, trong CM, thơ trẻ chống Mỹ.
  • Đánh giá.

Tích cực Hạn chế

  • VH trở thành vũ khí hiệu quả, vận động nhân dân kháng chiến, đi đúng đường lối của ĐCS.  Tuyên truyền, cổ vũ.  Gắn với hiện thực đời sống.
  • Mang tính nhân văn, đưa quần chúng trở thành trung tâm của VH.
  • Mang hình thức dễ thuộc, dễ nhớ.  Phục vụ đông đảo quần chúng
  • Làm phong phú đội ngũ nhà thơ, nhà văn.
  • Đề cao nhân vật quần chúng cực đoan, một chiều.  Hạ thấp vai trò của các nhân vật thuộc tầng lớp khác [trí thức]. Trí thức đứng thấp hơn nông dân để có cái nhìn ngợi ca quần chúng.
  • Sử dụng hình ảnh biểu đạt quen thuộc với quần chúng, hình ảnh đơn nghĩa, đơn trị.  Xóa nhòa phong cách tác giả, hạ thấp tiêu chuẩn thẩm mỹ. VD: Chủ nghĩa yêu nước:
  • Yêu quê hương, đất nước.
  • Căm thù giặc.
  • Chiến đấu.
  • Lạc quan. VD: Mô hình từ bóng tối  ánh sáng.
  • Nền văn học chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi.
  • Khái niệm.
  • Sử thi:
  • 1 thể loại VHDG, xuất hiện từ thời cổ đại.
  • 1 kiểu tư duy nghệ thuật.
  • 1 hướng tiếp cận đời sống đặc biệt.
  • So sánh:

>

Chủ Đề