Văn bản hướng dẫn danh hiệu đối với giáo viên
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục bao gồm: Tổ chức phát động phong trào thi đua; hình thức và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp; qũy thi đua, khen thưởng. 2. Thông tư này không quy định về tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”. 3. Công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT – BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ – CP; Thông tư này và các quy định có liên quan. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng thi đua gồm:
đ) Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo;
2. Đối tượng khen thưởng bao gồm:
3. Quy định xét thi đua đối với một số trường hợp đặc biệt
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng 1. Nguyên tắc thi đua Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 3 của Nghị định số 42/2010/NĐ- CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
2. Nguyên tắc khen thưởng Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 4 của Nghị định số 42/2010/NĐ- CP của Chính phủ cụ thể như sau:
Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng 1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Giáo dục, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục. 2. Đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và các đơn vị liên quan căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn về công tác thi đua, khen thưởng để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo cùng cấp về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tổ chức và kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này chủ động phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. 4. Các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục. Điều 5. Quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân, tập thể được khen thưởng 1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; được hưởng các chế độ ưu tiên theo quy định của Bộ Nội vụ. 2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định; được lưu giữ, trưng bày hiện vật khen thưởng, được kê khai thành tích trong các văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị. 3. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đạt được, tiếp tục phấn đấu để đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn. Điều 6. Khối thi đua, cụm (vùng) thi đua 1. Hàng năm vào đầu năm học, căn cứ hướng dẫn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương và Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành văn bản quy định thành lập các khối, cụm (vùng) thi đua, hình thức tổ chức hoạt động và phương thức đánh giá, bình xét thi đua của các khối, cụm (vùng) thi đua. 2. Khối thi đua bao gồm các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ gần giống nhau được tổ chức để hoạt động thi đua, học tập, trao đổi kinh nghiệm, phấn đấu hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; 3. Cụm (vùng) thi đua bao gồm các đơn vị có tính chất công việc, điều kiện kinh tế xã hội, yếu tố địa lý gần giống nhau được tổ chức để hoạt động thi đua, học tập, trao đổi kinh nghiệm, phấn đấu hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; 4. Vào dịp tổng kết năm học hàng năm, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp hạng của các khối, cụm (vùng) thi đua và kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm học của các đơn vị để tiến hành bỏ phiếu, xét chọn đề nghị Bộ trưởng tặng Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen cho các đơn vị tiêu biểu trong các khối, cụm (vùng) thi đua. Việc xét chọn được tiến hành công khai, công bằng, dân chủ tôn trọng sự lựa chọn của khối, cụm (vùng), đảm bảo được chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5. Chức năng, nhiệm vụ của Khối, cụm (vùng) thi đua
Chương II TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA Điều 7. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua 1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và điểm 1 Mục 1 Thông tư số 02/2011/TT- BNV 2. Phát động phong trào thi đua
Điều 8. Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua 1. Các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thi đua và gửi bản đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hàng năm đối với các đơn vị xét thi đua theo năm công tác, trước ngày 30 tháng 10 hàng năm đối với các đơn vị xét thi đua theo năm học. 2. Đối với các đối tượng quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, Thủ trưởng đơn vị tổ chức cho các cá nhân, tập thể đăng ký thi đua trước ngày 30 tháng 10 hàng năm và gửi bản đăng ký thi đua về cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. 3. Căn cứ vào nội dung phong trào thi đua do Bộ trưởng phát động, các khối, cụm (vùng) thi đua tổ chức để các đơn vị ký giao ước thi đua và gửi kế hoạch hoạt động, nội dung ký cam kết thi đua về đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hàng năm. Điều 9. Các danh hiệu thi đua 1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” 1. Tiêu chuẩn chung
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các đối tượng
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Điều 11. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” 1. Tiêu chuẩn chung
2. Tiêu chuẩn cụ thể về sáng kiến, cải tiến đối với các đối tượng
đ) Đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan đơn vị: Có sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở đánh giá loại khá trở lên hoặc chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ;
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm. Điều 12. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” 1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ” được xét tặng hàng năm. Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” 1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho những cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm. Điều 14. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng trong số các tập thể lao động tiên tiến đạt các tiêu chuẩn sau:
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm. Điều 16. Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng hàng năm theo năm học hoặc năm công tác cho các Tập thể lao động xuất sắc đạt các tiêu chuẩn sau:
2. Việc công nhận tập thể tiêu biểu, xuất sắc để tặng “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh, suy tôn trong các khối thi đua, cụm (vùng) thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Điều 17. Cờ thi đua của Chính phủ 1. Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng hàng năm, theo năm học hoặc theo năm công tác cho những tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
2. Tập thể được xét, tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” được lựa chọn trong số các tập thể được xét tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét, tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thực hiện theo điểm d khoản 2 Mục I Thông tư 02/2011/TT- BNV của Bộ Nội vụ. Chương III HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG Điều 18. Hình thức khen thưởng Các hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục II Thông tư 02/2011/TT- BNV của Bộ Nội vụ. Điều 19. Các hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước 1. Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước bao gồm: Huân chương, Huy chương Hữu nghị, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 2. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng; Chương III Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Điều 20. Các hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu chuẩn Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo Điều 49 của Nghị định 42/2010/NĐ – CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” thực hiện theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT và 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và Quy chế xét tặng. 3. Các tập thể, cá nhân ngoài ngành Giáo dục có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo được xét khen thưởng theo đề nghị của đơn vị chủ quản. 4. Các chương trình, đề án lớn, chuyên đề, hội thi: Các đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch và đăng ký với đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hàng năm. Điều 21. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là hình thức khen thưởng thường xuyên đối với tập thể, cá nhân vào dịp tổng kết công tác hàng năm hoặc khen theo chuyên đề, khen đột xuất. 1. Tiêu chuẩn khen thưởng thường xuyên đối với tập thể: Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tặng cho các tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
2. Tiêu chuẩn khen thưởng thường xuyên đối với cá nhân: Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tặng cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc sau khi kết thúc một cuộc vận động, một phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động hoặc được bình xét là người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc có thành tích đột xuất. Điều 22. Quy định về việc bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng 1. Tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua, đạt thành tích và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đều được xét danh hiệu thi đua và khen thưởng. Việc bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng khi kết thúc năm học hoặc năm công tác được tiến hành theo trình tự sau: Bình xét danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; bình xét cá nhân trước, tập thể sau; bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thứ tự từ thấp đến cao (danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sỹ thi đua toàn quốc đối với cá nhân; Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể; hình thức khen thưởng Giấy khen, Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương). 2. Trong khi bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp thực hiện theo quy chế của Hội đồng cùng cấp, công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc xét trình công nhận danh hiệu thi đua hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có từ 2/3 tổng số phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng được tham gia ý kiến (Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này). Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG Điều 23. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng 1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Huân chương, Huy chương Hữu nghị, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Thi đua, Khen thưởng. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
đ) Công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho các tập thể và cá nhân thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Thủ trưởng các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động tiên tiến” cho các cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Tổng Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam:
5. Các tập thể và cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Điều 24. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng 1. Nghi thức trao tặng các hình thức khen thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức trao tặng hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Danh hiệu Anh hùng Lao động, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc sau khi nhận được thông báo Quyết định khen thưởng của Thường trực Hội đồng Thi đua – khen thưởng ngành, Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Bộ trưởng. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với các đơn vị tổ chức trao tặng. 4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của mình. 5. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cần tiến hành trang trọng, thiết thực, tránh phô trương hình thức, lãng phí. Có thể kết hợp trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng vào dịp tổng kết công tác của đơn vị, ngành hoặc lồng ghép các hoạt động khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian và chi phí. Điều 25. Quy trình đề nghị khen thưởng đối với các hình thức Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. 1. Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này và Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành đưa ra Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành xem xét, bỏ phiếu. 3. Trình Thủ tướng Chính phủ sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trường hợp sau:
Điều 26. Quy trình đề nghị khen thưởng đối với hình thức Huân chương Lao động, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ 1. Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này và Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến trước khi gửi văn bản xin ý kiến các ủy viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục. 3. Đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến trình Chủ tịch Hội đồng quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng hoặc trình Thủ tướng đề nghị Chủ tịch nước quyết định đối với các trường hợp sau:
Điều 27. Quy trình đề nghị xét đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này: Sau khi nhận được hồ sơ đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng quyết định. 2. Đối với các đối tượng quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 và điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này: Thủ trưởng đơn vị có liên quan trực tiếp lập tờ trình (kèm danh sách và báo cáo thành tích) đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng gửi về đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ xem xét và trình Bộ trưởng quyết định. Điều 28. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng 1. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng phải bám sát tiêu chuẩn đề nghị, bảo đảm nội dung và hình thức của báo cáo phải phù hợp với từng hình thức khen thưởng; 2. Tập thể, cá nhân trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo phải có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Thông tư số 02/2011/TT- BNV và Thông tư này. 3. Quy định cụ thể về báo cáo thành tích như sau:
Điều 29. Hiệp y khen thưởng 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương. 2. Khi nhận được công văn đề nghị của Ban thi đua Khen thưởng Trung ương, đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng có trách nhiệm xin ý kiến của các đơn vị có liên quan, soạn thảo văn bản hiệp y, trình Thứ trưởng phụ trách xem xét, quyết định. Điều 30. Tuyến trình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng 1. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc, tiêu biểu để công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên công nhận danh hiệu thi đua, quyết định khen thưởng. Tuyến trình xét khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ – CP và điểm 1 Mục III Thông tư số 02/2011/TT- BNV 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình cấp có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” cho các cá nhân và tập thể do Bộ quản lý. 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định đối với các tập thể và cá nhân thuộc phạm vi quản lý. 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc đối tượng quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bộ, ban, ngành Trung ương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ, ban, ngành Trung ương. Đề nghị khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”. 5. Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo quy định và phối hợp với đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng xét trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài có thành tích xuất sắc tiêu biểu đóng góp cho ngành Giáo dục. 6. Công đoàn Giáo dục các cấp và cán bộ công đoàn chuyên trách, hưởng lương từ ngân sách công đoàn ở các cấp thuộc hệ thống công đoàn quản lý thực hiện việc xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo hướng dẫn của Công đoàn Giáo dục Việt Nam. [ Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen thưởng 1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Phụ lục kèm theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. 2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp Nhà nước
3. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Số lượng hồ sơ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo là 01 bộ. 4. Hồ sơ, thủ tục đơn giản đề nghị khen thưởng thành tích đột xuất
Số lượng hồ sơ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo là 01 bộ. 5. Thời gian gửi hồ sơ
Điều 32. Tiếp nhận, thẩm định và quản lý lưu trữ hồ sơ 1. Các cơ sở giáo dục, các đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn quy định, đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. 2. Đối với các trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng quy định, đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng có văn bản gửi đơn vị trình, xác định rõ thời hạn và nội dung hồ sơ cần bổ sung cho đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng. 3. Thời gian thẩm định hồ sơ của đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng quy định như sau:
4. Quản lý hồ sơ thi đua khen thưởng
5. Lưu trữ hồ sơ thi đua khen thưởng Các đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng có trách nhiệm thống kê và lập hồ sơ về công tác thi đua khen thưởng, nộp lưu trữ theo quy định hiện hành. Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP Điều 33. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục 1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập, thực hiện chức năng tư vấn, giúp Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục. 2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
3. Thành phần Hội đồng gồm:
4. Tổ chức, hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 34. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng trên cơ sở và cơ sở 1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (gọi tắt là Hội đồng trên cơ sở)
– Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị; – Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; Chủ tịch Công đoàn đơn vị; – Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng: Trưởng đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng hoặc cán bộ được giao phụ trách công tác thi đua khen thưởng; – Ủy viên Hội đồng: Các Phó Thủ trưởng đơn vị, đại diện lãnh đạo các đơn vị thành viên, đại diện cấp ủy Đảng, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và cán bộ chủ chốt của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị lựa chọn, quyết định. 2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở là Hội đồng của các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này
– Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, đúng hướng, có hiệu quả; phát hiện và tổ chức nhân rộng các điển hình tiên tiến qua phong trào thi đua; – Đối với các đơn vị thuộc điểm d, đ khoản 1 Điều 2: Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Bộ, ban, ngành Trung ương xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền; – Đối với các đơn vị thuộc điểm a, b, c khoản 1 Điều 2: Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Giáo dục xét tặng các danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo; – Xem xét trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng; xem xét trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp có vi phạm các quy định về Thi đua, khen thưởng. 3. Việc tổ chức Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức và số lượng cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị. Số lượng thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở có từ 07 thành viên trở lên với thành phần sau:
Điều 35. Hội đồng Khoa học, sáng kiến 1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng
2. Nhiệm vụ của Hội đồng Hội đồng khoa học, sáng kiến các cấp có nhiệm vụ xem xét, thẩm định, đánh giá công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới. Hội đồng hoạt động theo quy chế do cơ quan thành lập Hội đồng ban hành, phù hợp các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ. 3. Thành phần Hội đồng gồm:
4. Kết quả đánh giá của Hội đồng khoa học, sáng kiến các cấp là cơ sở để Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cho các cá nhân; thời gian xem xét, thẩm định, đánh giá công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới được quy định như sau:
Chương VI QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Điều 36. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng 1. Quỹ thi đua khen thưởng được hình thành từ:
2. Mức trích:
Điều 37. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo được sử dụng vào các mục đích dưới đây: 1. In Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen; làm Kỷ niệm chương, Cờ thi đua, khung bằng khen, hộp đựng Kỷ niệm chương; viết Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen; 2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân; 3. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua; 4. Việc thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Nghị định 42/2010/NĐ- CP. Điều 38. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục do Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý; Nguồn trích, tỷ lệ và mức trích dựa trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng quy định của pháp luật. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 39. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Trưởng các khối, cụm (vùng) thi đua có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. 2. Đơn vị chuyên trách công tác thi đua khen thưởng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư trong toàn ngành, định kỳ báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Thông tư hướng dẫn về Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Thanh tra giáo dục phối hợp với đơn vị làm công tác thi đua khen thưởng cùng cấp: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện thanh tra về công tác thi đua khen thưởng trong ngành Giáo dục, tham mưu đề xuất với Bộ trưởng giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 40. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 5 năm 2012 và thay thế Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục. Điều 41. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở giáo dục; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. |