Ứng dụng so sánh trong luật dân sự 2023 năm 2024

Hoạt động nghiên cứu tại Viện Nhà nước và Pháp luật được triển khai trên hầu hết các lĩnh vực cơ bản của khoa học nhà nước và pháp luật. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới đất nước, bên cạnh các lĩnh vực nghiên cứu truyền thống như: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Kinh tế, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Quốc tế, Viện Nhà nước và Pháp luật đã đi tiên phong trong việc phát hiện và tổ chức nghiên cứu những lĩnh vực mới về Nhà nước và pháp luật như: Luật học so sánh, Xã hội học pháp luật, Pháp luật về Cạnh tranh và chống độc quyền, Pháp luật về An sinh xã hội, Pháp luật Môi trường... Đồng thời, Viện Nhà nước và Pháp luật đã tập trung nghiên cứu một số chủ đề lớn của đất nước như: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xã hội dân sự, quyền con người, cơ chế bảo hiến, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các vấn đề pháp lý nảy sinh trong quá trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp ở Việt Nam. Viện Nhà nước và Pháp luật đã tích cực tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật thông qua việc đề xuất ý tưởng, tham gia vào các ban soạn thảo, tổ biên tập, thẩm định và đóng góp ý kiến cho các dự án Luật, Pháp lệnh. Kết quả nghiên cứu khoa học tại Viện Nhà nước và Pháp luật đã cung cấp cơ sở lý luận cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược phát triển Nhà nước và pháp luật trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Hoạt động đào tạo sau đại học ngành Luật tại Viện Nhà nước và Pháp luật được triển khai từ năm 1985 với bậc đào tạo tiến sĩ và từ năm 1992 với bậc đào tạo thạc sĩ. Viện Nhà nước và Pháp luật là cơ sở đầu tiên đào tạo sau đại học ngành Luật tại Việt Nam. Đến năm 2010, đã có gần 100 tiến sĩ và hơn 600 thạc sĩ được đào tạo tại Viện. Trong số đó, nhiều người đã và đang đảm nhiệm trọng trách cao trong bộ máy của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội.

Viện Nhà nước và Pháp luật có Thư viện chuyên ngành luật học với số lượng đầu sách rất lớn được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng và nguồn tư liệu đa dạng, phong phú, trong đó có những tư liệu quý hiếm. Thư viện Viện Nhà nước và Pháp luật có hệ thống khai thác thông tin chính xác và thuận lợi.

Chia di sản thừa kế là quá trình phân phối tài sản của người đã qua đời cho các người thừa kế theo quy định của pháp luật. Khi một người chết, tài sản mà người đó để lại được chia thành các phần tương ứng cho các thừa kế, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của từng người thừa kế theo đúng quy định pháp luật. Quá trình chia di sản thừa kế thông thường được thực hiện dựa trên di chúc của người đã mất hoặc theo quy định của pháp luật nếu không có di chúc. Việc chia di sản thừa kế cần tuân thủ các quy tắc và thủ tục pháp lý để đảm bảo tính công bằng và pháp lý cho tất cả các bên liên quan.

Chia phần di sản sau khi một người qua đời đã trở thành một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực di sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Bộ Luật Dân sự năm 2015 được tạo ra dựa trên việc kế thừa các quy định từ Pháp lệnh thừa kế, Bộ Luật Dân sự năm 1995 và Bộ Luật Dân sự năm 2005. Trong bài viết này, tôi muốn chia sẻ kiến thức về cách chia phần di sản sau khi một người qua đời, đặc biệt dành cho sinh viên Luật và những người quan tâm đến việc tìm hiểu về quy trình pháp lý trong việc chia phần di sản thừa kế.

2. Khi nào cần thực hiện định giá tài sản thừa kế?

Định giá tài sản thừa kế là quá trình mà những người được hưởng di sản thừa kế lựa chọn một bên để xác định giá trị của tài sản mà người đã mất để có thể chia sẻ di sản đó.

Thường thì việc định giá tài sản thừa kế được thực hiện khi người đã mất không để lại di chúc về việc phân chia di sản thừa kế và những người được hưởng di sản sẽ nhận di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong trường hợp này, khi những người được thừa kế theo quy định pháp luật không thể đạt được thỏa thuận về việc chia sẻ và xảy ra tranh chấp, thì họ thường nộp đơn và yêu cầu tòa án định giá và chia sẻ di sản thừa kế.

3. Nguyên tắc định giá tài sản thừa kế

Dựa theo quy định tại Điều 2 của Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC, quá trình thẩm định giá tài sản nói chung và giá tài sản thừa kế nói riêng được thực hiện tuân theo các nguyên tắc sau đây:

Các bên liên quan có thể tự thỏa thuận về việc xác định giá trị tài sản thừa kế và lựa chọn tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị tài sản. Nhà nước luôn tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên liên quan về xác định giá trị tài sản và lựa chọn tổ chức thẩm định giá theo quy định của pháp luật, trừ khi có thỏa thuận với mức giá thấp nhằm tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước. Việc tự thỏa thuận về xác định giá tài sản thừa kế phải tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện được nêu tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này, bao gồm:

· Người tham gia thỏa thuận về xác định giá tài sản thừa kế phải là đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự.

· Các bên tham gia thỏa thuận phải tuân thủ nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng.

· Thỏa thuận phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận.

Việc định giá tài sản thừa kế dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù hợp với giá thị trường tại thời điểm định giá và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Việc định giá tài sản phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai theo quy định của pháp luật, và giá trị tài sản được tính bằng đồng Việt Nam.

Trong trường hợp tài sản không thể định giá, giá trị tài sản sẽ được xác định dựa trên tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc hoặc tham khảo giá của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

Do đó, khi người thừa kế yêu cầu định giá tài sản thừa kế, quá trình định giá phải tuân thủ các nguyên tắc đã nêu trên nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu.

4. Xác định giá đất khi chia thừa kế năm 2023 như thế nào?

Để định giá đất trong quá trình phân chia di sản thừa kế, cần tuân thủ các quy trình pháp lý. Theo quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, việc định giá đất trong trường hợp này phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

· Định giá đất dựa trên mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá.

· Định giá đất dựa trên thời hạn sử dụng đất.

· Giá đất phải phù hợp với giá đất thị trường của loại đất tương tự đã chuyển nhượng hoặc giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại những khu vực có đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất.

· Các thửa đất liền kề nhau cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau phải có mức giá như nhau tại cùng một thời điểm.

Ngoài ra, việc định giá đất trong quá trình phân chia di sản thừa kế được thực hiện thông qua 5 phương pháp quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, bao gồm:

· Phương pháp so sánh trực tiếp: Áp dụng khi có thông tin về các giao dịch chuyển nhượng đất tương tự trên thị trường hoặc giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

· Phương pháp chiết trừ: Áp dụng khi có đủ dữ liệu về giá bất động sản tương tự của các thửa đất đã chuyển nhượng hoặc giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

· Phương pháp thu nhập: Áp dụng khi có thông tin về thu nhập và chi phí từ việc sử dụng đất.

· Phương pháp thặng dư: Áp dụng cho các thửa đất có tiềm năng phát triển, khi xác định tổng doanh thu giả định và tổng chi phí ước tính sau thay đổi quy hoạch hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

· Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Áp dụng cho các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

Do đó, việc xác định giá đất trong quá trình phân chia di sản thừa kế sẽ áp dụng một trong 5 phương pháp trên, và giá trị được xác định tuân thủ theo nguyên tắc của pháp luật. Tùy thuộc vào từng thửa đất cụ thể trong quá trình phân chia di sản thừa kế, giá trị sẽ khác nhau.

5. Ý nghĩa của việc Xác định giá đất khi chia thừa kế

Việc xác định giá đất khi chia thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phân chia di sản thừa kế. Dưới đây là một số ý nghĩa của việc này: