Trong các nhóm độ ăn thực uống sau đây nhóm nào cung cấp nhiều vitamin nhất cho cơ thể

I. CÁC VITAMIN NHÓM B, C, D -TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG

Sức đề kháng là khả năng cơ thể phòng vệ và chống lại các tác nhân gây bệnh bên ngoài xâm nhập vào bên trong như: vi khuẩn, virus, khói bụi, thời tiết,… Khi sức đề kháng của suy yếu, cơ thể suy giảm hàng rào bảo vệ tự nhiên, chính là điều kiện thuận lợi để các loại bệnh phát triển, nhất là các bệnh về đường hô hấp (thời gian gần đây là dịch bệnh Covid 19).

Các Vitamin nhóm B, đặc biệt là Vitamin B6 & B12  cần thiết cho các tế bào máu, hỗ trợ việc mang oxi đi khắp cơ thể, tăng cường chức năng của hệ thống miễn dịch. Vitamin B có nhiều trong ngũ cốc, các loại đậu, mè,…

Trong các nhóm độ ăn thực uống sau đây nhóm nào cung cấp nhiều vitamin nhất cho cơ thể

Vitamin C cần thiết cho các tế bào miễn dịch lympho T và bạch cầu, giúp tăng cường sức đề kháng. Vitamin C có nhiều trong các loại hoa quả như bưởi, quýt, cam, chanh,…

Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo, có liên quan đến các chức năng khác nhau của hệ thống miễn dịch, tiêu hóa, tuần hoàn và thần kinh. Vitamin D có nhiều trong lòng đỏ trứng, hải sản, cá,…

II. CANXI VÀ VITAMIN D – TỐT CHO XƯƠNG

Canxi là một trong những khoáng chất chính tạo nên xương. Canxi trong cơ thể được tích trữ ở xương. Vì vậy, nếu không được bổ sung đủ lượng Canxi cần thiết, khi đó cơ thể sẽ lấy canxi từ xương. Nếu quá trình này diễn ra liên tục trong một thời gian dài, xương bị mất dần canxi, ảnh hưởng đến độ chắc khỏe của xương.

Bên cạnh việc không cung cấp đủ Canxi, thì khẩu phần ăn thiếu vitamin D cũng là một trong những nguyên nhân chính làm thiếu Canxi trong cơ thể.

Cách đơn giản nhất để đảm bảo cơ thể được cung cấp đầy đủ vitamin D là sử dụng các thực phẩm bổ sung vitamin D hàng ngày như cá hồi, lòng đỏ trứng, nấm, ...

III. COLLAGEN VÀ VITAMIN C – TỐT CHO KHỚP

Collagen không chỉ giúp cho làn da tươi trẻ, mà còn là thành phần chính cấu tạo nên khớp, và hỗ trợ các mô chống lại sự kéo dãn và biến dạng trong cơ thể.

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, bổ sung collagen trong khẩu phần ăn hàng ngày rất tốt cho sức khỏe khớp. Đồng thời, collagen sẽ giúp hỗ trợ quá trình tổng hợp sụn để khớp luôn khỏe mạnh.

Nhưng chỉ Collagen là chưa đủ. Để bảo vệ khớp khỏi các tổn thương gây ra do những liên kết bất thường do các gốc tự do, chúng ta cần bổ sung các chất chống ôxy hóa như Vitamin C trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Vitamin C không chỉ hỗ trợ quá trình tổng hợp collagen mà còn giúp bảo vệ cơ thể khỏi những nguy hại do các gốc tự do* gây nên.

*Các gốc tự do sinh ra khi cơ thể chúng ta tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, phóng xạ hay lối sống lười vận động, chế độ ăn mất cân đối, khói thuốc… Quá nhiều gốc tự do có thể gây ra những tổn hại nghiêm trọng cho cơ thể . Do đó, việc bổ sung các chất chống oxy hoá như Vitamin C và vitamin E là vô cùng cần thiết để cơ thể chống lại các tác hại đó.

IV. PROTEIN VÀ MA-GIÊ –TỐT CHO CƠ BẮP

Protein là một thành phần thiết yếu trong cơ thể vì mọi tế bào và mô cơ đều được cấu tạo từ Protein. Đặc biệt, Protenin chiếm đến 20% trong cấu tạo cơ bắp. Việc hấp thụ đủ lượng Protein có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và duy trì sự săn chắc của cơ bắp. 

Protein có mặt trong hầu hết các loại thực phẩm nhưng protein từ sữa bò là một trong những nguồn protein tốt nhất. 

Protein trong sữa bò bao gồm các acid amin được kết hợp một cách độc đáo, giúp tối ưu hóa hoạt động của cơ bắp, giảm rủi ro mất cơ do quá trình lão hóa.

Ngoài protein, cần kết hợp bổ sung ma-giê đồng thời. 

Ma-giê là khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trong quá trình tổng hợp protein, duy trì các chức năng của cơ, tham gia chuyển hóa năng lượng, hỗ trợ co giãn cơ. Ngoài ra, Ma-giê còn có tác dụng làm săn chắc, cải thiện hoạt động và kích thích hình thành cơ trong cơ thể.

ANLENE MỚI VỚI CÔNG THỨC MOVEPRO CUNG CẤP DINH DƯỠNG ĐẦY ĐỦ GIÚP CƠ-XƯƠNG-KHỚP CHẮC KHỎE VÀ TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG. 

Trong các nhóm độ ăn thực uống sau đây nhóm nào cung cấp nhiều vitamin nhất cho cơ thể

Với các sản phẩm đa dạng cho mọi lứa tuổi từ người trưởng thành đến người lớn tuổi, Anlene là nguồn cung cấp dinh dưỡng cần thiết với Canxi, Đạm, Collagen và các thành phần thiết yếu khác như: nhóm các vitamin A, B6, B12, C, D, Kẽm giúp xây dựng một hệ cơ, xương, khớp và sức đề kháng thật khỏe mạnh.

HÃY CÙNG ANLENE XÂY DỰNG CUỘC SỐNG NĂNG ĐỘNG BẮT NGUỒN TỪ MỘT CƠ THỂ VÀ HỆ VẬN ĐỘNG KHỎE MANH.

Thực phẩm thường được phân thành các nhóm tùy vào thành phần chất dinh dưỡng có nhiều nhất trong thực phẩm đó. Thực phẩm cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống và mọi hoạt động của con người, giúp trẻ em tăng trưởng tăng cân khỏe mạnh, phát triển và trưởng thành.

  • Bảng chiều cao cân nặng chuẩn cho trẻ từ 0 -10 tuổi

Bốn nhóm thực phẩm chính:

- Nhóm chất bột đường. - Nhóm chất đạm. - Nhóm chất béo.

- Nhóm cung Vitamin và khoáng chất.

Trong đó có 3 nhóm thực phẩm cung cấp năng lượng (được tính bằng Kilocalo, viết tắt Kcal) cho mọi hoạt động sống của con người gồm chất bột đường, chất đạm, chất béo được ví như “xe chạy phải cần xăng” và nhóm thứ 4 không cung cấp năng lượng nhưng vô cùng quan trọng, khi thiếu sẽ gây những hậu quả xấu cho sức khỏe đó là các vitamin và khoáng chất, ví như “xe muốn chạy tốt còn cần có nhớt”.

Thực tế, mỗi loại thực phẩm trong tự nhiên thường chứa nhiều chất dinh dưỡng, nhưng với tỷ lệ nhiều ít khác nhau. Việc chọn lựa phối hợp thực phẩm một cách khoa học sẽ giúp cung cấp đầy đủ nhất các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

Trong các nhóm độ ăn thực uống sau đây nhóm nào cung cấp nhiều vitamin nhất cho cơ thể

Vai trò của các nhóm chất dinh dưỡng

1. Chất bột đường (Gluxid/carbohydrat)

- Cung cấp năng lượng, chức năng quan trọng nhất, chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, 1g Carbohydrat cung cấp 4 kcal năng lượng.  - Cấu tạo nên tế bào và các mô. - Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ. - Điều hòa hoạt động của cơ thể. - Cung cấp chất xơ cần thiết.

- Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo, mì, bánh mì, nui, bún, miến, khoai lang, khoai môn, đường, bắp, bo bo, trái cây...

2. Chất béo (Lipid)

- Cung cấp năng lượng ở dạng đậm đặc nhất, 1g chất béo cung cấp 9 Kcal năng lượng. - Nguồn dự trữ năng lượng (mô mỡ). - Giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K. - Giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh của bé.

- Có trong dầu, mỡ, bơ...

3. Chất đạm (Protid)

- Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng... - Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. - Vận chuyển các dưỡng chất. - Điều hòa cân bằng nước. - Cung cấp năng lượng: 1g chất đạm cung cấp 4 Kcal năng lượng.

- Có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ...

4. Khoáng chất và vitamin:

Cơ thể cần trên 20 loại vitamin và trên 20 loại khoáng chất cần thiết.

a. Một số khoáng chất cần thiết

Can xi:

- Là chất xây dựng bộ xương và răng. - Giúp trẻ tăng trưởng và phát triển.  - Tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thu vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ... - Canxi tăng hấp thu khi chế độ dinh dưỡng đủ vitamin D, acid trong hệ tiêu hóa làm hòa tan canxi tốt hơn. Canxi bị giảm hấp thu hoặc bị đào thải nếu chế độ ăn nhiều acid oxalic, cafein, ít vận động thể lực. - Khẩu phần thiếu canxi trẻ sẽ bị còi xương, chậm lớn, thấp chiều cao...

- Canxi có nhiều trong sữa, phomat, các loại rau lá màu xanh đậm, thủy hải sản, cá nhỏ ăn cả xương, sản phẩm từ đậu (ví dụ đậu hũ) ...

Sắt:

- Sắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần các men oxy hóa khử.  - Cung cấp đủ sắt giúp phòng bệnh thiếu máu.

- Sắt có nhiều ở thức ăn động vật như thịt heo, bò, gà, cá, sữa công thức... đặc biệt nhiều trong huyết, gan... hoặc thức ăn thực vật như đậu, rau xanh...

Kẽm:

- Đóng vai trò quan trọng đối với chức năng tăng trưởng, miễn dịch, sinh sản. - Giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng và hình thành các tổ chức, giúp trẻ ăn ngon miệng và phát triển tốt. - Thiếu kẽm trẻ nhỏ chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.

- Thức ăn có nguồn gốc động vật chứa kẽm có giá trị sinh học cao như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, sò, ốc, hàu... hoặc trong mầm các loại hạt

Trong các nhóm độ ăn thực uống sau đây nhóm nào cung cấp nhiều vitamin nhất cho cơ thể

Iốt:

- Là một chất rất cần thiết trong cơ thể với một lượng rất nhỏ chỉ 15-20mg. - I ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. - Thiếu I ốt ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là não bộ. - Thiếu I ốt bào thai do mẹ thiếu I ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước và sau khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn...

- Sử dụng muối ăn có bổ sung I ốt là biện pháp chính phòng chống các rối loạn do thiếu I ốt.

b. Một số vitamin thiết yếu

Vitamin A: là vitamin tan trong chất béo.

- Cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển cơ thể và bộ xương, giữ cho da và các niêm mạc (tiêu hóa, hô hấp, mắt..) được khỏe mạnh, không bị nhiễm trùng. - Thiếu vitamin A: gây bệnh khô mắt, có thể gây mù, làm trẻ chậm lớn, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm trùng. 

- Các loại thức ăn thực vật như rau củ quả màu vàng cam như cà rốt, cà chua, bí đỏ..., rau màu xanh thẫm..., các thức ăn nguồn gốc động vật như gan, dầu gan cá, sữa, kem, bơ, trứng... chứa nhiều tiền vitamin A khi vào cơ thể được chuyển thành vitamin A. Ngoài ra, vitamin A còn có nhiều trong thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, cá..., đặc biệt trong gan.

Vitamin D: Là vitamin tan trong chất béo.

- Vitamin D giúp cơ thể hấp thu tốt canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc. - Thiếu vitamin D gây giảm quá trình khoáng hóa ở xương dẫn đến còi xương ở trẻ nhỏ, người lớn gây loãng xương.

- Vitamin D có trong một số thực phẩm như dầu gan cá, nhất là ở các loại cá béo hoặc một số thực phẩm có bổ sung vitamin D như sữa công thức, bột ngũ cốc... Một nguồn lớn vitamin D được quang hợp trong da nhờ tác động của ánh nắng mặt trời.

Vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12, PP...): là những vitamin tan trong nước

- Giúp cơ thể tạo ra năng lượng từ thức ăn - Bảo vệ da, các dây thần kinh và đường tiêu hóa. - Và nhiều chức năng quan trọng khác.

- Có nhiều trong các thức ăn nguồn gốc động vật và thực vật như thịt, cá, trứng, sữa, ngũ cốc nguyên hạt, đậu, rau xanh, rau đậu...

Vitamin C: là một vitamin tan trong nước

- Bảo vệ cấu trúc của xương, răng, da, mạch máu và giúp mau lành vết thương. - Giúp hấp thu sắt, canxi và acid folic

- Có nhiều trong các loại rau quả tươi như cam, quýt, ớt xanh, dâu tây, cà chua, bông cải xanh, khoai tây, khoai lang...

Axit folic:

- Cần cho sự phát triển, sinh trưởng bình thường của cơ thể, khi thiếu gây ra các bệnh thiếu máu dinh dưỡng, thường gặp ở phụ nữ có thai, cần uống bổ sung ở phụ nữ mang thai.
- Có nhiều trong các loại rau lá.

Lời khuyên dinh dưỡng hợp lý:

- Ăn đủ 4 nhóm thực phẩm và nên ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm trên (trên 20 loại thực phẩm khác nhau). - Ăn đủ theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.

- Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Chuyên Gia Dinh Dưỡng - Nutifood