Tranh chấp lao động là gì có mấy loại TCLĐ
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 tranh chấp lao động được định nghĩa như sau: “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động”. Show
Các loại tranh chấp lao độngTranh chấp giữa cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao độngTranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Tranh chấp lao động tập thể với người sử dụng lao độngTranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
Các phương thức giải quyết tranh chấp lao độngTranh chấp giữa cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao độngGiải quyết tranh chấp thông qua Hòa giải viên lao động Các tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
Các trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải nêu trên hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
Giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp không bắt buộc phải thông qua Hòa giải viên thì các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợpsau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Tranh chấp lao động tập thể với người sử dụng lao độngThẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công. Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp lao động của công ty luật Việt AnĐể tiết kiệm thời gian và chi phí tối đa cho Quý khách hàng, Công ty Luật Việt An cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động với những nội dung sau:
Quý khách hàng gặp bất cứ khó khăn nào trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được các luật sư tư vấn tận tình nhất!
Giải quyết Tranh chấp lao động là việc các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa cá nhân, tập thể người lao động với người sử dụng lao động về việc thực hiện quyền nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong quan hệ lao động, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại; 1. Nguyên tắc giải quyết Tranh chấp lao động: Theo quy định của pháp luật lao động, TCLĐ được giải quyết theo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc thứ nhất: Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp. Xuất phát từ đặc điểm đặc thù của quan hệ lao động, pháp luật lao động quy định việc giải quyết TCLĐ phải tuân thủ nguyên tắc thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp. Việc tương tự thương lượng, dàn xếp trực tiếp giữa hai bên không chỉ diễn ra trước khi các bên có đơn yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết mà còn được chấp nhận cả sau khi các bên đã gửi yêu cầu các cơ quan, tổ chức giải quyết. - Nguyên tắc thứ hai: Thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích của hai bên, tôn trọng ích chung của xã hội. Cũng xuất phát từ đặc điểm đặc thù của quan hệ lao động, việc hoà giải được ưu tiên thực hiện xuyên suốt quá trình giải quyết TCLĐ và là thủ tục bắt buộc ở hầu hết các trình tự giải quyết TCLĐ. - Nguyên tắc thứ ba: Giải quyết TCLĐ công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật. - Nguyên tắc thứ tư: Có sự tham gia của đại diện công đoàn và của đại diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp. Đây là một trong những nguyên tắc đặc thù của việc giải quyết TCLĐ so với việc giải quyết các loại tranh chấp khác. 2. Thẩm quyền giải quyết Tranh chấp lao động: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TCLĐ gồm: - Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên của cơ quan lao động cấp huyện. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở được thành lập trong các doanh nghiệp có CĐCS hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời, gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động - Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định, gồm các thành viên là đại diện của các cơ quan lao động, công đoàn, đơn vị sử dụng lao động và một số nhà quản lý, luật gia có uy tín ở địa phương; và do đại diện cơ quan quản lý nhà nước làm Chủ tịch. - Toà án nhân dân. 3. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động 3.1 Trình tự giải quyết Tranh chấp lao động cá nhân: - Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 7 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. + Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận đã ghi trong biên bản. + Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành. Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết. - Các bên tranh chấp có quyền khởi kiện trực tiếp vụ án lao động ra Toà án nhân dân mà không nhất thiết phải qua Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện đối với một số loại việc: + Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; + Tranh chấp về bồi dưỡng thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; + Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; + Tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với người sử dụng lao động hoặc với cơ quan Bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội; + Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động. 3.2 Trình tự giải quyết Tranh chấp lao động tập thể - Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 7 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. + Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận đã ghi trong biên bản. + Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành, ghi ý kiến của 2 bên tranh chấp và của Hội đồng. Mỗi bên hoặc cả 2 bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết. - Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tiến hành hoà giải và giải quyết vụ tranh chấp chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu. Tại phiên họp giải quyết tranh chấp phải có mặt các đại diện được ủy quyền của 2 bên tranh chấp hoặc. Trường hợp cần thiết, phiên họp sẽ có đại diện của công đoàn cấp trên của CĐCS và đại diện của cơ quan nhà nước tham dự. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét: + Nếu chấp thuận thì lập biên bản hoà giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận đã ghi trong biên bản; + Nếu không thành thì lập biên bản hoà giải không thành, thì Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết vụ tranh chấp bằng quyết định của mình và thông báo ngay cho 2 bên tranh chấp. Nếu 2 bên không có ý kiến thì quyết định có hiệu lực thi hành. Trường hợp tập thể lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài, thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết hoặc đình công; Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu Toà án xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài (yêu cầu này không cản trở quyền đình công của tập thể lao động). Page 2
1. Tư vấn về hợp đồng lao độngTư vấn về chủ thể giao kết hợp đồng; hình thức ký kết; các loại hợp đồng; các nội dung cơ bản của hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên đối với hợp đồng; hiệu lực của hợp đồng; quy định thời gian thử việc; lương thử việc; kết thúc giai đoạn thử việc. Tư vấn quá trình thực hiện hợp đồng giữa các bên; các trường hợp được điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động; các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; trách nhiệm của bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động… 2. Tư vấn về tiền lươngTư vấn tiền lương; hình thức trả lương; cách xây dựng thang bảng lương; định mức lao động; tiền lương làm thêm giờ; tiền lương làm vào ban đêm và các quy định khác liên quan đến tiền lương. 3. Tư vấn thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơiTư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thời gian làm việc; thời gian nghỉ ngơi; nghỉ lễ; nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương… 4. Tư vấn kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chấtTư vấn thủ tục trình tự xử lý kỷ luật lao động; các hình thức xử ký kỷ luật lao động; những trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải; hỗ trợ soạn thảo và đăng ký nội quy lao động; trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại… 5. Tư vấn an toàn lao động, vệ sinh lao độngCác quy định pháp luật về an toàn lao động; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động; vệ sinh lao động; nghĩa vụ tuân thủ an toàn lao động của người sử dụng lao động, người lao động; tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… 6. Tư vấn một số quy định riêng đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổiCác nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ, các quy định đối với lao động nữ mang thai, chế độ nghỉ thai sản.Các trường hợp được phép sử dụng lao động chưa thành niên, những trường hợp cấm sử dụng lao động chưa thành niên. Các quy định pháp luật về việc sử dụng lao động là người cao tuổi. 7. Tư vấn quy định pháp luật về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc ở Việt NamNgười Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài: tư vấn các quy định về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng… 8. Tư vấn các quy định pháp luật khác có liên quan đến lao động: lao động giúp việc nhà, các chế độ bảo hiểm y tế, bảo biểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, công đoàn….II. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp
III. Liên hệ Luật sưLĩnh vực tư vấn luật Lao Động, giải quyết tranh chấp trong lao động là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật sư về Lao Động phụ trách tư vấn luật và giải quyết tranh chấp lao động. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, công ty luật sư Nhân Hòa cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho Quý khách hàng. Quý khách hàng cần thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi: |