Top 5 trường tồi tệ nhất ở Mỹ năm 2022

Lượt xem: 93

Trường đại học ở Mỹ luôn góp mặt trong các bảng xếp hạng danh giá hàng đầu thế giới. Cụ thể đó là những ngôi trường nào, sẽ được bật mí trong bài viết dưới đây.

Nếu như ở châu Á có Hàn Quốc thì ở châu Mỹ ở Mỹ – quốc gia nổi tiếng với nền giáo dục phát triển hàng đầu thế giới. Vì thế, chẳng lạ gì khi các trường đại học ở Mỹ luôn đứng đầu trong nhiều bảng xếp hạng. Đồng thời, còn luôn là sự lựa chọn số 1 của nhiều du học sinh. 

Tuy nhiên, vẫn có nhiều người vẫn chưa biết đến danh tiếng của top 5 ngôi trường có chất lượng đào tạo tốt nhất tại Mỹ. Vậy thì, hãy để bài viết dưới đây cập nhật cho mọi người thêm những thông tin mới mẻ nhé!

Top 5 trường tồi tệ nhất ở Mỹ năm 2022

Trường đại học ở Mỹ

5 trường đại học ở Mỹ xếp hạng hàng đầu thế giới

Harvard University

Đây là một ngôi trường đại học ở Mỹ được thành lập vào năm 1636, nổi bật với bề dày lịch sử hơn 380 năm cùng với tầm ảnh hưởng và những khối tài sản được hiến tặng. Ít ai biết rằng, ngôi trường này không chỉ lọt top trong danh sách 10 trường đại học hàng đầu của Mỹ mà còn vinh dự là một trong các trường đại học nổi tiếng trên thế giới.

Tọa lạc tại thành phố Cambridge, cách Boston gần 5km về phía Tây Bắc, khuôn viên chính của trường Harvard rộng khoảng 85ha và được tổ chức thành 11 đơn vị học thuật tương ứng với 10 phân khoa đại học và Viên nghiên cứu cao cấp Radcliffe.

Cũng chính nhờ có vị trí địa lý đắc địa, thuộc khu vực trung tâm trong giới tinh hoa quốc gia nên trường đại học ở Mỹ này thường được chọn làm bối cảnh cho nhiều tác phẩm văn học, điện ảnh, kịch nghệ cùng nhiều lĩnh vực văn hóa khác.

Thành tựu nổi bật nhất của trường là có 8 cựu sinh viên từng làm tổng thống Hoa Kỳ và khoảng 150 người được nhận giải Nobel. Bên cạnh đó, còn có 62 tỷ phú và 335 học giả Rhodes. 

Top 5 trường tồi tệ nhất ở Mỹ năm 2022

Harvard University

Massachusetts Institute of Technology

Nhắc đến trường đại học ở Mỹ xếp hạng hàng đầu thế giới mà bỏ qua Massachusetts Institute of Technology thì đúng là một sự thiếu sót cực kỳ lớn. Bởi ngôi trường này không chỉ nằm trong Top 10 trường đại học danh tiếng của Mỹ mà còn được xếp hạng là trường đại học danh giá nhất thế giới trong 4 năm liền. 

Thực chất, đây chính là một Viện đại học nghiên cứu tư thục thành lập vào năm 1861. Có trụ sở tọa lạc tại thành phố Cambridge, bang Massachusetts. Trường nổi tiếng nhờ nhiều hoạt động nghiên cứu và giáo dục trong các ngành khoa học vật lý, quản lý, kỹ thuật, ngôn ngữ học, kinh tế học, sinh học…

Tương tự như Harvard University, trường đại học ở Mỹ mang tên Massachusetts Institute of Technology cũng sở hữu vô vàn những cựu sinh viên đều là người nổi tiếng và đạt được nhiều thành tích giải thưởng đáng nể. Theo thống kê của trường, đã có 93 người đạt giải Nobel, 29 người nhận Huân chương Công nghệ và Sáng tạo quốc gia…

Top 5 trường tồi tệ nhất ở Mỹ năm 2022

Massachusetts Institute of Technology

Duke University

Tọa lạc tại Durham, Bắc Carolina, Duke University chính là một trong những ngôi trường đại học ở Mỹ nghiên cứu tư thục hàng đầu. Trường đã thành lập và hoạt động từ năm 1838 và đến tận năm 1924 mới chính thức lấy tên là Duke. 

Năm 2016, trường vinh dự được The Washington Post xếp hạng thứ 7 tổng thể trong danh sách các đại học có danh tiếng uy tín bậc nhất nước Mỹ nói riêng và thế giới nói chung. 

Không chỉ có lớp học, nghiên cứu và thể thao, Duke University còn nổi tiếng về cơ sở lớn và kiến trúc Gothic. Đặc biệt, không thể không nhắc đến những thành tích khủng của nhiều cựu sinh viên như Melinda Gates – vợ của tỷ phú Bill Gates, đồng sáng lập quỹ Bill và Melinda Gates hay ứng cử viên tổng thống 3 lần Ron Paul…

Top 5 trường tồi tệ nhất ở Mỹ năm 2022

Duke University

Stanford University

Tương tự như Duke, Stanford University cũng là một trường đại học tư thục ở Mỹ được thành lập vào năm 1885 và vinh dự đứng thứ 2 trong Top 10 trường đại học hàng đầu ở Mỹ đồng thời đứng thứ 3 trên toàn thế giới.

Ngôi trường này nổi tiếng với các khóa học về kinh tế và kinh doanh. Do đó, có thể nói, nếu các bạn muốn trở thành một doanh nhân tài giỏi và thành đạt thì trường đại học ở Mỹ mang tên Stanford University chính là sự lựa chọn hàng đầu. Bên cạnh đó, các khóa học về kỹ thuật và công nghệ ở đây cũng được đánh giá rất cao.

Thành tích nổi bật của trường là đã đào tạo được nhiều sinh viên tài giỏi. Có những cựu sinh viên là người sáng lập viên của những công ty và tập đoàn nổi tiếng trên thế giới như Yahoo, Google, Nike, Instagram… 

Top 5 trường tồi tệ nhất ở Mỹ năm 2022

Stanford University

Brown University

Là ngôi trường đại học ở Mỹ được thành lập vào năm 1764 và nằm tại thành phố Providence, bang Rhode Island. Trường đào tạo hơn 2000 chương trình cấp bằng Cử nhân và gần 80 chương trình học cấp bằng sau Đại học với 40 khoa bộ môn. Nhờ vậy, sinh viên hoàn toàn được thoải mái và linh hoạt chọn lĩnh vực, ngành nghề mình yêu thích để theo đuổi.

Brown University cũng từng là ngôi trường học tập của rất nhiều cựu sinh viên thành công trong các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính và kinh doanh. Có thể kể đến như cựu tổng thống Mỹ John Fitzgerald Kennedy, bà Meredith Whitney – mẹ đẻ của ngành giáo dục Horace Mann…

Top 5 trường tồi tệ nhất ở Mỹ năm 2022

Brown University

Việt Rainbow Edu – chắp cánh giấc mơ du học Mỹ

Bạn muốn thực hiện giấc mơ du học Mỹ của mình nhưng chưa biết nên chọn trường nào cho phù hợp? Hoặc không biết làm thủ tục, hồ sơ du học Mỹ ra sao? Đừng lo, Việt Rainbow Edu sẽ hỗ trợ bạn những vấn đề đó.

Việt Rainbow Edu tự hào là công ty tư vấn du học và tuyển sinh uy tín, chuyên nghiệp bậc nhất. Sở hữu nhiều ưu điểm nổi trội như:

  • Đội ngũ nhân viên tư vấn và giảng viên dày dặn kinh nghiệm.
  • Bề dày hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn tuyển sinh du học
  • Sẵn sàng hỗ trợ xin học bổng để giảm bớt gánh nặng chi phí cho những học sinh đủ điều kiện.
  • Cung cấp nhiều khóa học đào tạo với môi trường học tập thoải mái, hiện đại.
  • Đảm bảo hoàn thiện thủ tục du học trong một thời gian ngắn nhất. Nhanh chóng và chuyên nghiệp.

Vì thế, đến với Việt Rainbow Edu các bạn hoàn toàn có thể an tâm, tin tưởng. Nếu muốn biết thêm chi tiết về các trường đại học ở Mỹ, các bạn đừng ngần ngại mà hãy liên hệ ngay với  Du học Việt Rainbow Edu để được giải đáp.

🌈Việt Rainbow Edu – Chắp cánh tương lai

Công ty TNHH Việt Rainbow – Đào tạo và Tư vấn du học Quốc Tế

Liên hệ: ☎Hotline(24/7): 0906.008.055 (Zalo, Kakaotalk) – Office: 024.3386.1833

📩Email:

🌐Website: http://vietrainbow.com

▶️Youtube: Viet Rainbow Channel

Địa chỉ:

🏠Trụ sở chính: SN 64, Liền kề 08, KĐT Tân Tây Đô, Tân Lập, Đan Phượng, Hà Nội

🏠 Văn phòng Đại diện tại Đà Nẵng và Seoul

Có thể bạn cần đọc: Những thông tin cần biết khi đi du học Mỹ

Giáo dục quan trọng hơn bao giờ hết, theo phát hiện từ Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế. Tốc độ nhanh chóng của những tiến bộ hiện đại trong công nghệ tiếp tục xóa các công việc có tay nghề thấp và những đứa trẻ được giáo dục kém ngày nay sẽ phải chịu hậu quả kinh tế xã hội vào ngày mai.

Đối với hơn 76 triệu học sinh theo học tại các trường học trên khắp Hoa Kỳ, giáo dục vượt ra ngoài việc học - nó đại diện cho cơ hội việc làm, ổn định tài chính và độc lập kinh tế. Nhưng những quốc gia nào đang chuẩn bị thế hệ lãnh đạo tiếp theo để thành công, và những quốc gia nào đang theo sau?

Intelligent.com đã dựa trên các số liệu chính liên quan đến hiệu suất, an toàn, cộng đồng, đầu tư, quy mô lớp học và tham dự cho tất cả 50 tiểu bang và Quận Columbia. Đọc tiếp để tìm hiểu làm thế nào nhà nước của bạn sắp xếp.

Bảng xếp hạng nhà nước

Tiểu bangXếp hạng hiệu suất học tậpThứ hạng an toànXếp hạng cộng đồngThứ hạng đầu tư học tậpKích thước lớp học và thứ hạng tham dựTổng xếp hạng
Áo mới2 2 7 6 12 1
Massachusetts1 15 4 23 10 2
Connecticut3 22 3 28 7 3
Minnesota9 3 13 26 8 4
Wisconsin4 17 17 25 38 5
Virginia5 18 14 29 40 6
Maryland8 35 8 14 26 7
Illinois7 19 15 42 30 8
Newyork14 10 6 37 9 9
Utah11 12 22 11 22 10
Mới Hampshire10 37 5 17 11 11
Vermont6 45 2 34 48 12
Pennsylvania15 32 18 1 34 13
đảo Rhode30 1 12 18 42 14
California34 9 19 3 2 15
Colorado13 29 9 40 18 16
Quận Columbia38 13 1 31 4 17
Georgia31 20 26 7 5 18
Kentucky12 41 50 5 24 19
Kansas26 26 21 20 25 20
Hawaii36 5 29 43 3 21
Del biết25 28 10 41 13 22
Iowa19 42 20 16 39 23
Ohio17 43 33 8 46 24
Florida27 24 31 19 29 25
Missouri16 34 35 45 15 26
Arkansas24 40 44 4 16 27
Texas28 11 41 27 32 28
Indiana21 14 39 49 14 29
Bắc Dakota40 16 30 10 28 30
Maine29 25 11 47 41 31
Nebraska23 33 24 39 43 32
bắc Carolina20 30 36 46 27 33
Nam Dakota37 21 32 33 31 34
Washington35 36 27 12 44 35
Michigan32 48 16 15 6 36
Montana22 51 23 13 35 37
Arizona45 8 47 35 20 38
Tennessee18 38 49 51 49 39
Oklahoma47 6 40 22 37 40
Alabama39 49 43 9 1 41
Nevada43 7 51 36 21 42
Kazakhstan33 46 34 30 51 43
phia Tây Virginia46 4 48 24 50 44
Alaska49 31 28 2 23 45
Oregon44 27 25 38 45 46
Idaho42 39 42 32 17 47
Louisiana48 23 46 21 19 48
phía Nam Carolina41 44 38 48 36 49
Mississippi50 50 37 50 33 50
New Mexico51 47 45 44 47 51

Top 5Đáy 5
Hiệu suất học tập1. Massachusetts 2. New Jersey 3. Connecticut 4. Wisconsin 5. Virginia
2. New Jersey
3. Connecticut
4. Wisconsin
5. Virginia
47. Oklahoma 48. Louisiana 49. Alaska 50. Mississippi 51. New Mexico
48. Louisiana
49. Alaska
50. Mississippi
51. New Mexico
Sự an toàn1. Đảo Rhode 2. New Jersey 3. Minnesota 4. West Virginia 5. Hawaii
2. New Jersey
3. Minnesota
4. West Virginia
5. Hawaii
47. New Mexico 48. Michigan 49. Alabama 50. Mississippi 51. Montana
48. Michigan
49. Alabama
50. Mississippi
51. Montana
Cộng đồng1. Quận Columbia 2. Vermont 3. Connecticut 4. Massachusetts 5. New Hampshire
2. Vermont
3. Connecticut
4. Massachusetts
5. New Hampshire
47. Arizona 48. Tây Virginia 49. Tennessee 50. Kentucky 51. Nevada
48. West Virginia
49. Tennessee
50. Kentucky
51. Nevada
Đầu tư học tập1. Pennsylvania 2. Alaska 3. California 4. Arkansas 5. Kentucky
2. Alaska
3. California
4. Arkansas
5. Kentucky
47. Maine 48. Nam Carolina 49. Indiana 50. Mississippi 51. Tennessee
48. South Carolina
49. Indiana
50. Mississippi
51. Tennessee
Kích thước lớp học và tham dự1. Alabama 2. California 3. Hawaii 4. Quận Columbia 5. Georgia
2. California
3. Hawaii
4. District of Columbia
5. Georgia
47. New Mexico 48. Vermont 49. Tennessee 50. West Virginia 51. Wyoming
48. Vermont
49. Tennessee
50. West Virginia
51. Wyoming
SAT điểm1. Minnesota 2. Wisconsin 3. Bắc Dakota 4. Iowa (Tie) 4. Kansas (Tie)
2. Wisconsin
3. North Dakota
4. Iowa (tie)
4. Kansas (tie)
47. Michigan 48. Idaho 49. Tây Virginia 50. Del biết 51. Quận Columbia
48. Idaho
49. West Virginia
50. Delaware
51. District of Columbia
Điểm ACT1. Connecticut 2. Massachusetts 3. New Hampshire 4. New York 5. Michigan
2. Massachusetts
3. New Hampshire
4. New York
5. Michigan
46. ​​Bắc Carolina (Tie) 46. Alabama (Tie) 48. Hawaii 49. Mississippi 50. South Carolina 51. Nevada
46. Alabama (tie)
48. Hawaii
49. Mississippi
50. South Carolina
51. Nevada
Ghi danh đại học1. Đảo Rhode 2. Quận Columbia 3. Massachusetts 4. Connecticut 5. New York
2. District of Columbia
3. Massachusetts
4. Connecticut
5. New York
47. Wyoming 48. Montana 49. New Mexico 50. Nevada 51. Alaska
48. Montana
49. New Mexico
50. Nevada
51. Alaska
Bằng cử nhân1. Quận Columbia 2. Massachusetts 3. Colorado 4. Maryland 5. Connecticut
2. Massachusetts
3. Colorado
4. Maryland
5. Connecticut
47. Louisiana 48. Kentucky 49. Arkansas 50. Mississippi 51. West Virginia
48. Kentucky
49. Arkansas
50. Mississippi
51. West Virginia
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học1. Iowa 2. New Jersey 3. Tennessee 4. Kentucky 5. Texas
2. New Jersey
3. Tennessee
4. Kentucky
5. Texas
47. Louisiana 48. Arizona 49. Oregon 50. Quận Columbia 51. New Mexico
48. Arizona
49. Oregon
50. District of Columbia
51. New Mexico
Tham dự hàng ngày1. New York 2. Michigan 3. Utah 4. New Jersey 5. New Hampshire
2. Michigan
3. Utah
4. New Jersey
5. New Hampshire
47. Alaska 48. Nebraska 49. Iowa 50. Maine 51. New Mexico
48. Nebraska
49. Iowa
50. Maine
51. New Mexico

Phát hiện

Garden State có danh hiệu hàng đầu

New Jersey tự hào xuất sắc giáo dục từ đầu đến cuối, với số lượng tuyển sinh mầm non cao thứ ba trong cả nước và tỷ lệ tốt nghiệp trung học cao thứ hai. Cư dân New Jersey cũng là một trong những cư dân được giáo dục nhiều nhất ở Hoa Kỳ, với mật độ cao thứ 6 của người nhận bằng cử nhân và mật độ cao thứ 9 của người nhận bằng cấp cao. Sau đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi nhà nước xếp hạng trong top 10 tổng thể về hiệu suất học tập, an toàn, cộng đồng và đầu tư học tập.

Học sinh ở bang Garden được hưởng mức độ chú ý cá nhân hóa cao từ các giáo viên, với khoảng mười hai học sinh ghi danh vào trường công mỗi giáo viên trường công. Các trường công lập ở New Jersey đã chứng kiến ​​tỷ lệ tham dự trung bình hàng ngày 98,01% trong suốt năm học 2017 - 2018, chỉ sau New York, Michigan và Utah.

New Jersey là nơi có một số trường và trường đại học tốt nhất trong cả nước. Một bảng xếp hạng năm 2016 của Newsweek của các trường trung học hàng đầu của America America đã đưa chín trường trung học ở New Jersey trong top 25, nhiều hơn bất kỳ tiểu bang nào khác. Đại học Princeton của Princeton, New Jersey được xếp hạng đầu tiên trong bảng xếp hạng tốt nhất của Hoa Kỳ Tin tức 2019, với Đại học Rutgers New Brunswick, New Jersey nằm trong top 20 cho các trường đại học công lập trong cùng một báo cáo.

Thông tin thêm:

  • Tỷ lệ tốt nghiệp: Cao thứ 2
  • Điểm NAEP: Cao thứ 2
  • AP điểm 3 trở lên: Cao thứ 2
  • Tham gia SAT: Cao nhất thứ 12
  • Act Composite: Cao thứ 13
  • Vụ xả súng ở trường cho mỗi cư dân: thấp nhất
  • Ghi danh mầm non (3-4 năm): cao thứ 3
  • Cư dân có bằng Cử nhân: Cao thứ 6
  • Cư dân có bằng cấp cao: Cao thứ 8
  • Ghi danh đại học (18-24 tuổi): cao thứ 9
  • Chi tiêu cho mỗi học sinh ghi danh: Cao thứ 3
  • Doanh thu cho mỗi sinh viên ghi danh: Cao thứ 7
  • Tham dự trung bình hàng ngày: Cao thứ 4
  • Học sinh trên mỗi giáo viên: thấp thứ 4

New Mexico xếp hạng 6 dưới cùng trong tất cả các loại, tổng thể 51

New Mexico đứng thứ 44 về đầu tư học tập, thứ 45 trong cộng đồng, thứ 47 về cả an toàn và quy mô giai cấp và tham dự, và người chết cuối cùng trong thành tích học tập - tất cả đều lên đến đỉnh điểm để biến New Mexico trở thành tiểu bang tồi tệ nhất được giáo dục.

New Mexico có tỷ lệ tham dự trung bình hàng ngày thấp nhất trong số các học sinh trường công ở mức 85%, một trong ba tiểu bang chỉ có số người tham dự trung bình dưới 90% (cùng với Maine ở mức 88% và Iowa ở mức 88,5%). Tỷ lệ tốt nghiệp New Mexico cũng là mức thấp nhất ở Hoa Kỳ trong số các học sinh trường công ở mức 71%.

Học sinh ở New Mexico có hiệu suất kém trong các bài kiểm tra tiêu chuẩn, xếp hạng thấp thứ hai về đánh giá tiến bộ giáo dục quốc gia (NAEP) và điểm kiểm tra thấp thứ ba trong điểm kiểm tra vị trí nâng cao (AP). Theo mạng lưới an toàn của nhà giáo dục, New Mexico có số lượng mối đe dọa bạo lực cao thứ 10 và số lượng sự cố bạo lực cao thứ 10 tại các trường công lập ở Hoa Kỳ.

Các gia đình và khu học chánh ở New Mexico đã có hành động để chống lại những thống kê này, kiện thành công Bộ Giáo dục Công cộng New Mexico trong năm 2018, Yazzie/Martinez v. State of New Mexico. Thẩm phán Tòa án quận Sarah Singleton phán quyết rằng New Mexico đã thất bại trong việc cung cấp cho sinh viên của mình nhiều chương trình chuẩn bị đại học và nghề nghiệp, bao gồm:

  • Chất lượng trường mầm non
  • cơ hội học tập mở rộng
  • Giáo dục liên quan đến văn hóa và ngôn ngữ
  • chương trình ngôn ngữ kép
  • Kích thước lớp học nhỏ
  • đủ tài trợ cho tuyển dụng, duy trì và đào tạo của giáo viên

Thông tin thêm:

  • Tỷ lệ tốt nghiệp: thấp nhất
  • Điểm số NAEP: thấp thứ 2
  • AP điểm 3 trở lên: thấp thứ 3
  • SAT tham gia: thấp nhất thứ 19
  • Act Composite: thấp thứ 11
  • Các mối đe dọa bạo lực ở trường: Cao thứ 10
  • Hành vi bạo lực ở trường: Cao thứ 10
  • Vụ xả súng ở trường cho mỗi cư dân: Cao nhất thứ 15
  • Ghi danh mầm non (3-4 tuổi): thấp thứ 17
  • Cư dân có bằng cử nhân: thấp nhất thứ 13
  • Tiền lương của giáo viên trung bình: thấp thứ 3
  • Ghi danh đại học (18-24 tuổi): thấp thứ 3
  • Chi tiêu cho mỗi học sinh ghi danh: thấp nhất thứ 15
  • Doanh thu cho mỗi học sinh ghi danh: thấp nhất thứ 14
  • Tham dự trung bình hàng ngày: thấp nhất

Học sinh Mỹ xếp hạng dưới mức trung bình quốc tế trong toán học

Chương trình đánh giá sinh viên quốc tế (PISA) kiểm tra sinh viên 15 tuổi từ khắp nơi trên thế giới về đọc, toán và khoa học. Theo kết quả gần đây nhất, Hoa Kỳ đứng thứ 39 về toán học, thứ 23 về đọc và thứ 25 về khoa học trong số 73 quốc gia được khảo sát.

Mặt khác, các xu hướng trong nghiên cứu toán học và khoa học quốc tế (TIMMS) cung cấp dữ liệu về thành tích toán học và khoa học của học sinh lớp bốn và tám của Hoa Kỳ so với học sinh ở các quốc gia khác. Hoa Kỳ giá vé tốt hơn một chút ở Timms so với PISA: trong số các học sinh lớp bốn, Hoa Kỳ xếp thứ 13 trong số 48 trong toán học và thứ 9 trên 48 trong khoa học. Đối với học sinh lớp tám, Hoa Kỳ xếp thứ 9 trong số 37 về toán học và thứ 10 trong số 37 về khoa học.

Nó rất dễ dàng để làm tăng hiệu suất của các sinh viên Mỹ so với mức trung bình quốc gia, giống như clip được lưu thông rộng rãi này từ HBO, The Newsroom. Tuy nhiên, như phân tích này từ Viện Brookings giải thích, nhiều điểm số của Hoa Kỳ không thể phân biệt được về mặt thống kê từ nhiều quốc gia có hiệu suất tương tự. Ví dụ, trong khi Hoa Kỳ hoàn thành lần thứ 24 về việc đọc trên PISA, chỉ có 14 quốc gia đạt điểm cao hơn đáng kể - 13 hệ thống đạt điểm tương tự và 42 điểm thấp hơn.

Chi phí tăng học phí của Hoa Kỳ, tuyển sinh đại học giảm

Theo Trung tâm nghiên cứu thanh toán bù trừ sinh viên quốc gia, tuyển sinh đại học tại Hoa Kỳ đã giảm hơn một phần tư triệu sinh viên trong năm qua. Xu hướng giảm này đã có mặt khá lâu rồi: tuyển sinh đại học giảm 1,5% từ năm 2016 đến 2017, 1,3% từ năm 2017 đến 2018 và 1,4% từ năm 2018 đến 2019.

Các nhà phê bình nhanh chóng chỉ ra học phí tăng như một yếu tố góp phần. Tạp chí Forbes báo cáo rằng giá của học phí đại học đã tăng nhanh hơn gần tám lần so với tiền lương giữa những năm 1980 đến nay. Theo CNBC, học phí điển hình cho năm học 1987-1988 là 15.160 đô la cho các tổ chức tư nhân và 3.190 đô la cho các tổ chức công cộng. Đối với năm học 2017-2018, những con số đó đã tăng lên 34.740 đô la cho các trường đại học tư và 9.970 đô la cho những người công cộng. Ngày nay, hơn 44 triệu sinh viên nợ 1,5 nghìn tỷ đô la nợ vay sinh viên ở Hoa Kỳ.

Tương quan không phải lúc nào cũng chỉ ra nguyên nhân. Trong khi một nghiên cứu năm 2017 từ BYU econom cho thấy rằng việc giảm chi phí tham dự đã tăng tuyển sinh tại các trường cao đẳng cộng đồng, nhưng điều đáng chú ý là những phát hiện này có thể không nhất thiết phải áp dụng cho các trường đại học bốn năm. Tuy nhiên, ngay cả khi học phí cao hơn không gây ra mối đe dọa có ý nghĩa thống kê đối với tổng số tuyển sinh đại học, thì nó cũng có một loạt các phân nhánh xã hội. Nghiên cứu trên Tạp chí Giáo dục Đại học báo cáo rằng tăng học phí làm giảm đa dạng chủng tộc và sắc tộc trong các trường cao đẳng và đại học, ngay cả mặc dù có sự bù đắp hỗ trợ tài chính.

Hai phần ba các nhà giáo dục Hoa Kỳ tin rằng xã hội Mỹ không coi trọng giáo viên

Cuộc khảo sát chất lượng giáo dục năm 2017 cho thấy 61% giáo viên mô tả công việc của họ là thường xuyên, hay luôn luôn căng thẳng, và hơn một nửa số người được hỏi đã báo cáo cảm thấy ít nhiệt tình hơn khi giảng dạy bây giờ so với khi bắt đầu sự nghiệp. Hơn 26% giáo viên được khảo sát báo cáo đã bị bắt nạt, quấy rối hoặc bị đe dọa tại nơi làm việc trong mười hai tháng qua, với các sinh viên gây ra bắt nạt trong một nửa số sự cố đó. Những sự phân nhánh này gây thiệt hại cho giáo viên, ngay cả trong cuộc sống cá nhân của họ - những người được hỏi đã báo cáo ngủ trung bình 6,6 giờ mỗi đêm, với 48% ngủ sáu giờ hoặc ít hơn mỗi đêm.

Bất chấp những thống kê này, 90% giáo viên Hoa Kỳ trong cuộc khảo sát Talis đã báo cáo cảm giác hài lòng trong công việc của họ. Tuy nhiên, chỉ có 36% tin rằng xã hội Mỹ coi trọng nghề dạy học. Từ góc độ tài chính, họ không sai - giáo viên được trả ít hơn 21,4% so với các chuyên gia được giáo dục và có kinh nghiệm tương tự, theo Viện Chính sách Kinh tế. Hiệp hội Giáo dục Quốc gia cũng phát hiện ra rằng mức lương của giáo viên trung bình ở Hoa Kỳ giảm 4,5% trong thập kỷ qua.

Các tiểu bang có mức lương trung bình hàng năm cao nhất của giáo viên trường công, 2017 - 2018:

New York (9)

  • Mức lương trung bình: $ 84,227
  • Giá trị $ 1 ​​trong NY: $ 0,87
  • Mức lương được điều chỉnh: $ 73,277,49

California (15)

  • Mức lương trung bình: $ 80,680
  • Giá trị $ 1 ​​trong CA: $ 0,87
  • Mức lương được điều chỉnh: $ 70,191,60

Massachusetts (2)

  • Mức lương trung bình: $ 80,357
  • Giá trị $ 1 ​​trong MA: $ 0,93
  • Mức lương được điều chỉnh: $ 74,73

Giáo viên Hoa Kỳ lãnh đạo các đồng nghiệp thế giới trong thời gian giảng dạy, theo dõi đào tạo hiệu quả

Giáo viên Hoa Kỳ báo cáo làm việc nhiều giờ hơn mỗi tuần so với bất kỳ hệ thống giáo dục nào khác được khảo sát, theo Khảo sát quốc tế giảng dạy và học tập năm 2018 (Talis). Các nhà giáo dục Mỹ trung bình 28 giờ giảng dạy mỗi tuần, chiếm hơn 60% tổng số giờ làm việc của họ. Tổng cộng, các nhà giáo dục Hoa Kỳ báo cáo làm việc khoảng 46 giờ mỗi tuần, nhiều hơn các nhà giáo dục ở mọi quốc gia khác được khảo sát ngoại trừ Chile. Những con số đó đi lên cho các giáo viên mới làm quen, những người làm việc nhiều hơn 5 giờ mỗi tuần so với các nhà giáo dục có kinh nghiệm.

Học tập là một quá trình liên tục cho các nhà giáo dục Mỹ, với hơn 95% giáo viên ở Hoa Kỳ tham gia vào các hoạt động phát triển chuyên nghiệp trong mười hai tháng qua. Mặc dù vậy, các giáo viên Hoa Kỳ đã báo cáo mối quan hệ thấp thứ hai giữa năng lực bản thân trong quản lý lớp học và đào tạo quản lý lớp học của bất kỳ quốc gia nào được khảo sát, sau Malta. Giáo viên ở Hoa Kỳ yêu cầu đào tạo phù hợp và hiệu quả hơn, với nhu cầu báo cáo 20% cho sự phát triển chuyên nghiệp trong công nghệ để giảng dạy và 24% báo cáo cần phát triển chuyên nghiệp cho việc giảng dạy sinh viên có nhu cầu đặc biệt.

Giáo viên Hoa Kỳ điều hướng một tập hợp các thách thức giáo dục đa dạng và phức tạp:

  • Hơn 50% dạy trong các lớp học mà hơn 10% học sinh có nhu cầu đặc biệt
  • Hơn 40% làm việc trong các trường học, nơi có hơn 30% học sinh bị thiệt thòi về kinh tế
  • Hơn 25% dạy trong các lớp học mà hơn 10% học sinh có ngôn ngữ đầu tiên khác với ngôn ngữ giảng dạy

Phương pháp xếp hạng

Thông minh.com đã đánh giá một loạt các số liệu chính liên quan đến hiệu suất, an toàn, cộng đồng, đầu tư, quy mô lớp học và tham dự để phát triển thứ hạng của chúng tôi. Dưới đây bạn có thể tìm thấy các liên kết đến các nguồn của chúng tôi để biết thêm thông tin, cũng như trọng lượng được gán cho mỗi bộ dữ liệu.

Hiệu suất học tập: 50%

  • Tỷ lệ tốt nghiệp đoàn hệ điều chỉnh
  • Điểm NAEP
  • Chia sẻ học sinh đăng ký vào các lớp AP [Tổng số học sinh AP / 11 và lớp 12]
  • Số bài kiểm tra AP
  • AP điểm 3 trở lên
  • Tỷ lệ tham gia ACT
  • Đạo luật có nghĩa là điểm tổng hợp
  • Tỷ lệ tham gia SAT
  • SAT có nghĩa là tổng số điểm

An toàn: 20%

  • Vụ xả súng ở trường cho mỗi cư dân [# K-12 trường bắn súng / dân số tiểu bang]
  • Các mối đe dọa bạo lực trên 1.000 sinh viên
  • Sự cố bạo lực trên 1.000 sinh viên

Cộng đồng: 15%

  • Ghi danh mầm non
  • Ghi danh đại học
  • Mật độ trường AP [dân số theo tiểu bang / tổng số AP theo tiểu bang]
  • Cư dân có bằng cấp trung học
  • Cư dân có bằng cử nhân
  • Cư dân có bằng cấp cao

Đầu tư học tập: 10%

  • Giá trị $ 1 ​​theo tiểu bang
  • Mức lương trung bình của giáo viên trường công lập
  • Doanh thu của trường công lập cho mỗi học sinh khi đăng ký
  • Doanh thu của trường công lập cho mỗi học sinh tham dự
  • Chi phí trường công mỗi học sinh trong tuyển sinh
  • Chi phí trường công mỗi học sinh tham dự

Kích thước lớp học và tham dự: 5%

  • Học trung bình hàng ngày trung bình hàng ngày [Trường trung bình công cộng / tuyển sinh trường công lập mỗi trường]]
  • Học sinh ghi danh cho mỗi giáo viên trong các trường công lập
  • Học sinh trung bình tham dự mỗi giáo viên trong các trường công lập

10 tiểu bang tồi tệ nhất cho giáo dục là gì?

Mississippi - 85,32%.
Louisiana - 85,85%.
New Mexico - 86,50%.
Alabama - 86,87%.
Nevada - 86,91%.
Arkansas - 87,15%.
Kentucky - 87,16%.
New York - 87,22%.

Trường trung học số 1 ở Mỹ là gì?

1. Trường trung học khoa học và công nghệ Thomas Jefferson.Trường Trung học Khoa học và Công nghệ Thomas Jefferson được tạo ra với sự hợp tác giữa các trường công lập quận Fairfax và cộng đồng doanh nghiệp để cải thiện giáo dục học sinh về toán học, khoa học và công nghệ.

Nhà nước nào có giáo dục tồi tệ nhất?

Nhìn chung, 89,3% người Mỹ trên 25 tuổi đã tốt nghiệp trung học vào năm 2021, với mức cao nhất được tìm thấy ở bang Vermont ở mức 94,5% và thấp nhất ở bang California ở mức 84,4%.Ở Puerto Rico, tỷ lệ thậm chí còn thấp hơn, mặc dù, ở mức 79,6%.Puerto Rico, the proportion was even lower, though, at 79.6%.

Tiểu bang nào của Hoa Kỳ là số 1 trong giáo dục?

Bảng xếp hạng giáo dục.