Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Album Thriller của Michael Jackson là album bán chạy nhất lịch sử ngành âm nhạc, với doanh số 65 triệu bản.[1][2][3] Ngoài ra các album Bad, Dangerous, HIStory: Past, Present and Future, Book I và Off the Wall của ông cũng có mặt trong danh sách.
Album nhạc phim The Bodyguard của Whitney Houston là album nhạc phim bán chạy nhất mọi thời đại, với 55 triệu bản tiêu thụ.[4] Ngoài ra hai album Whitney Houston và Whitney cũng có trong danh sách, với doanh số mỗi album đều trên 28 triệu.[5][6]
Danh sách album bán chạy nhất thế giới bao gồm các album nhạc được phát hành rộng rãi và có doanh số tiêu thụ từ 20 triệu bản trở lên. Các album nằm trong danh sách được chia ra làm ba loại chính: album phòng thu, album tổng hợp và album nhạc phim. Thriller của Michael Jackson được phát hành năm 1982 là album bán chạy nhất lịch sử, với doanh số tiêu thụ khoảng 65 triệu bản trên toàn thế giới [3]. Jackson cũng là người xuất hiện nhiều nhất trong danh sách với 5 album. Trong loại hình album nhạc phim, album The Bodyguard của Whitney Houston có doanh số cao nhất, với 55 triệu bản tiêu thụ.[4] Houston còn là nữ nghệ sĩ đầu tiên có 3 album lọt vào danh sách này.
Các album Back in Black [1980] của AC/DC và The Dark Side of the Moon [1973] của Pink Floyd đều có doanh số cao thứ hai chỉ sau Thriller [50 triệu bản], nhưng do Back in Black có tổng doanh số dựa trên số đĩa chứng nhận thu âm nhiều hơn nên Back in Black mới là album bán chạy thứ nhì và sau đó là tới The Dark Side of the Moon.[7][8] Trong loại hình album tổng hợp, album Their Greatest Hits [1971-1975] của ban nhạc Eagles có doanh số cao nhất, với 42 triệu bản tiêu thụ.[9] Sau đó là đến album 1 của ban nhạc The Beatles, với 31 triệu bản tiêu thụ.[10]
Album phòng thu đầu tay của Britney Spears mang tên …Baby One More Time, phát hành năm 1999 khi Spears mới 17 tuổi, là album bởi một nghệ sĩ tuổi thiếu niên bán chạy nhất, với doanh số 30 triệu bản tiêu thụ.[11][12] Album 21 của Adele phát hành năm 2011 là album tiêu thụ cao nhất bởi một nghệ sĩ hát đơn người Anh trong lịch sử ngành âm nhạc, với doanh số 25 triệu bản chỉ sau 2 năm phát hành.[13]
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
Album Back in Black [1980] của ban nhạc AC/DC trở thành album bán chạy nhất bởi một ban nhạc, với 50 triệu bản tiêu thụ.[7]
Mặc dù tiêu thụ được 50 triệu bản nhưng album The Dark Side of the Moon [1973] của Pink Floyd là album bán chạy thứ nhì bởi một ban nhạc do số đĩa chứng nhận ít hơn Back in Black của AC/DC.[8]
Album biên tập [tuyển tập hit] Their Greatest Hits [1971-1975] của ban nhạc Eagles là album biên tập bán chạy nhất mọi thời đại, với 42 triệu bản tiêu thụ.[9]
…Baby One More Time của Britney Spears là album bởi một nghệ sĩ tuổi teen [thiếu niên] bán chạy nhất, với 30 triệu bản tiêu thụ.[11] Lúc đó, cô mới 17 tuổi. Ngoài ra, album Oops!… I Did It Again của cô cũng có trong danh sách, với doanh số 25 triệu bản.[14]
21 của Adele là album có lượng bán nhanh nhất mọi thời đại bởi một nghệ sĩ hát đơn người Anh. Mặc dù phát hành năm 2011 nhưng tới nay 21 đã tiêu thụ được 44 triệu bản.[15]
The Beatles có ba album trong danh sách là 1, Abbey Road và Sgt. Pepper’s Lonely Hearts Club Band; tất cả đều tiêu thụ trên 30 triệu bản.[10][16][17]
Madonna có ba album trong danh sách là The Immaculate Collection, True Blue và Like a Virgin; với doanh số lần lượt là 30 triệu, 25 triệu và 21 triệu.[18][19][20]
Chú giảiAlbum phòng thu | |
Album tổng hợp | |
Nhạc phim |
Từ 40 triệu bản trở lên[sửa | sửa mã nguồn]
Michael Jackson | Thriller | 1982 | Pop, rock, R&B | 65 | [1][3] | |
Whitney Houston | The Bodyguard | 1992 | R&B, Pop, soul | 55 | [4] | |
AC/DC | Back in Black | 1980 | Hard rock, heavy metal | 50 | [21] | |
Meat Loaf | Bat Out of Hell | 1977 | Hard rock, progressive rock | 50 | [22] | |
Pink Floyd | The Dark Side of the Moon | 1973 | Progressive rock | 45 | [8] | |
Adele | 21 | 2011 | Soul, Pop | 44 | [15] | |
Eagles | Their Greatest Hits [1971–1975] | 1976 | Country rock, folk rock | 42 | [9] | |
Michael Jackson | Bad | 1987 | Pop, funk, rock | 30-45 | [23] | |
Nhiều nghệ sĩ | Dirty Dancing | 1987 | Pop, rock, R&B | 42 | [24][25] | |
Bee Gees / Nhiều nghệ sĩ | Saturday Night Fever | 1977 | Disco | 40 | [26] | |
Fleetwood Mac | Rumours | 1977 | Soft rock | 40 | [27] | |
Shania Twain | Come On Over | 1997 | Đồng quê, pop | 40 | [28] |
30-39 triệu bản[sửa | sửa mã nguồn]
Led Zeppelin | Led Zeppelin IV | 1971 | Hard rock, Heavy metal | 37 | [29] |
Bee Gees | Spirits Having Flown | 1979 | Pop, R&B, soul, rock | 35 | [30] |
Alanis Morissette | Jagged Little Pill | 1995 | Alternative rock | 33 | [31] |
Michael Jackson | Dangerous | 1991 | Pop, rock, funk | 32 | [32] |
The Beatles | Sgt. Pepper’s Lonely Hearts Club Band | 1967 | Rock | 32 | [17] |
Whitney Houston | Whitney Houston | 1985 | Pop, R&B | 31 | [33] |
Céline Dion | Falling into You | 1996 | Pop, soft rock | 31 | [34] |
The Beatles | 1 | 2000 | Rock | 31 | [10] |
Céline Dion | Let’s Talk About Love | 1997 | Pop, soft rock | 30 | [35] |
The Beatles | Abbey Road | 1969 | Rock | 30 | [16] |
Britney Spears | …Baby One More Time | 1999 | Pop | 32 | [11] |
Bruce Springsteen | Born in the U.S.A. | 1984 | Rock | 30 | [36] |
Dire Straits | Brothers in Arms | 1985 | Rock | 30 | [37] |
Backstreet Boys | Millennium | 1999 | Pop | 30 | [38][39] |
Bee Gees | Spirits Having Flown | 1979 | Disco, pop | 30 | [40] |
James Horner | Titanic | 1997 | Nhạc phim | 30 | [41] |
Madonna | The Immaculate Collection | 1990 | Pop, dance | 30 | [18][42] |
Pink Floyd | The Wall | 1979 | Progressive rock | 30 | [43] |
Nirvana | Nevermind | 1991 | Grunge, alternative rock | 30 | [44] |
Guns N’ Roses | Appetite for Destruction | 1987 | Heavy metal, hard rock | 30 | [45] |
Iron Butterfly | In-A-Gadda-Da-Vida | 1969 | Heavy metal, rock | 30 | [46] |
Metallica | Metallica | 1991 | Heavy metal, thrash metal | 30 | [47] |
Santana | Supernatural | 1999 | Rock | 30 | [48] |
Adele | 25 | 2015 | Soul, Pop | 30 | [15] |
25-29 triệu bản[sửa | sửa mã nguồn]
Whitney Houston | Whitney | 1987 | Pop, R&B | 28 | [6] | |
George Michael | Faith | 1987 | Pop, soul | 28 | [49] | |
ABBA | ABBA Gold: Greatest Hits | 1992 | Pop | 28 | [50] | |
Backstreet Boys | Backstreet’s Back / Backstreet Boys | 1997 | Pop | 28 | [51] | |
Backstreet Boys | Millennium | 1999 | Pop | 28 | [52] | |
Bon Jovi | Slippery When Wet | 1986 | Hard rock | 28 | [53] | |
Spice Girls | Spice | 1996 | Pop | 28 | [54] | |
Nhiều nghệ sĩ | Grease | 1978 | Pop, rock and roll, disco | 28 | [55] | |
Mariah Carey | Music Box | 1993 | Pop, R&B | 28 | [56] | |
Norah Jones | Come Away with Me | 2002 | Jazz | 26 | [57] | |
Bob Marley & The Wailers | Legend | 1984 | Reggae | 25 | [58] | |
Carole King | Tapestry | 1971 | Pop | 25 | [59] | |
Journey | Greatest Hits | 1988 | Rock | 25 | [60] | |
Madonna | True Blue | 1986 | Pop | 25 | [19] | |
Queen | Greatest Hits | 1981 | Rock | 25 | [61] | |
U2 | The Joshua Tree | 1987 | Rock | 25 | [62] | |
Britney Spears | Oops!… I Did It Again | 2000 | Pop | 25 | [14] | |
Simon & Garfunkel | Bridge over Troubled Water | 1970 | Folk rock | 25 | [63] |
20-24 triệu bản[sửa | sửa mã nguồn]
Kenny Rogers | Greatest Hits | 1980 | Đồng quê | 24 | [64] | |
Linkin Park | Hybrid Theory | 2000 | Nu metal, rap metal, alternative rock | 24 | [65] | |
Taylor Swift | 1989 | 2014 | Pop, Dance-pop | 23 | ||
Ace of Base | Happy Nation/The Sign | 1993 | Pop | 23 | [66] | |
TLC | CrazySexyCool | 1994 | R&B, hip hop | 23 | [67] | |
Oasis | [What’s the Story] Morning Glory? | 1995 | Britpop, rock | 22 | [68] | |
Bon Jovi | Cross Road | 1994 | Hard rock | 21 | [69] | |
Madonna | Like a Virgin | 1984 | Pop, dance | 21 | [20] | |
Andrea Bocelli | Romanza | 1997 | Pop, operatic pop | 20 | [70] | |
Barbra Streisand | Guilty | 1980 | Pop | 20 | [71] | |
Blondie | Parallel Lines | 1978 | Rock | 20 | [72] | |
Boston | Boston | 1976 | Hard rock | 20 | [73] | |
Def Leppard | Hysteria | 1987 | Hard rock | 20 | [74] | |
Eminem | The Marshall Mathers LP | 2000 | Rap, hip-hop | 20 | [75] | |
Eric Clapton | Unplugged | 1992 | Acoustic blues, folk rock | 20 | [76] | |
Lionel Richie | Can’t Slow Down | 1983 | Pop, R&B, soul | 20 | [77] | |
Michael Jackson | HIStory: Past, Present and Future, Book I | 1995 | Pop, rock, R&B | 20 | [78] | |
Michael Jackson | Off the Wall | 1979 | Soul, disco, R&B | 20 | [79] | |
Phil Collins | No Jacket Required | 1985 | Pop, rock | 20 | [80] | |
Prince & The Revolution | Purple Rain | 1984 | Pop, rock, R&B | 20 | [81] | |
Shania Twain | The Woman in Me | 1995 | Đồng quê, pop | 20 | [82] | |
Supertramp | Breakfast in America | 1979 | Progressive rock, art rock | 20 | [83] | |
Tina Turner | Private Dancer | 1984 | Rock | 20 | [84] | |
Usher | Confessions | 2004 | R&B | 20 | [85] | |
Janet Jackson | Janet | 1993 | Pop, R&B | 20 | [86] | |
Amy Winehouse | Back to Black | 2006 | R&B, soul | 20 | [87] | |
Mariah Carey | Daydream | 1995 | Pop, R&B | 20 | [88] |
Những album được bán nhiều nhất trong lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Những album được bán nhiều nhất trong lịch sử1945 | Various Artists | Oklahoma! [78 rpm album] | 0.5 | 1.0 | [89][90] |
1956 | Various Artists | Oklahoma! [LP album] | 1.75 | 2.5 | [91] |
1956/1957 | Various Artists | My Fair Lady | 2 | 5 | [92][93][94] |
1960 | Various Artists | South Pacific | 2.25 | 3 | [95] |
1963 | Vaughn Meader | The First Family | 4 | 7.5 | [96][97] |
1968 | Various Artists | The Sound of Music | 8WW | [98] | |
1973 | Carole King | Tapestry | 10+ | [99] | |
1975/1976 | Various Artists | The Sound of Music | 10–15SM-T | [100][101] | |
1976 | Carole King | Tapestry | 13.5SM-T | 25 | [102] |
1979 | Bee Gees/Various Artists | Saturday Night Fever | 25–27 | 40 | [103][104] |
1984 | Michael Jackson | Thriller | 35 | 66 | [105][106] |
- WWKhông rõ liệu doanh số này đề cập đến doanh số bán hàng trên toàn thế giới hay doanh số bán hàng tại Mỹ.
- SM-TNăm chính xác mà Tapestry giành lại danh hiệu “album bán chạy nhất mọi thời đại”, liệu có bao giờ lấy lại được không, vẫn chưa rõ ràng. Do đó, tuyên bố về doanh số bán năm 1976 của album chỉ được liệt kê để bao gồm, vì việc Tapestry đã vượt qua The Sound of Music về doanh số trong khoảng thời gian này là hợp lý.
Bảng xếp hạng các album bán chạy nhất theo năm trên thế giới do Liên đoàn Công nghiệp thu âm quốc tế[IFPI] tổng hợp hàng năm kể từ năm 2001. Các bảng xếp hạng này được công bố trong hai báo cáo thường niên của họ là Báo cáo nhạc số và Báo cáo ngành ghi âm số. Cả Báo cáo âm nhạc kỹ thuật số và Báo cáo về số lượng ghi âm đã được thay thế vào năm 2016 bằng Báo cáo âm nhạc toàn cầu.[107] Riêng trong năm 2019, do số liệu không được cung cấp chính xác, nên đã được thay thế bằng nguồn khác.
Các đơn vị được bán bao gồm bản sao vật lý và bản tải xuống kỹ thuật số.
2001 | Hybrid Theory | Linkin Park | 8.5 | [108] |
2002 | The Eminem Show | Eminem | 13.9 | [109] |
2003 | Come Away with Me | Norah Jones | 18.0 | [110][111] |
2004 | Confessions | Usher | 12.0 | [112] |
2005 | X&Y | Coldplay | 8.3 | [113] |
2006 | High School Musical | Various Artists | 7.0 | [114] |
2007 | High School Musical 2 | 6.0 | [115] | |
2008 | Viva la Vida or Death and All His Friends | Coldplay | 6.8 | [116] |
2009 | I Dreamed a Dream | Susan Boyle | 8.3 | [117] |
2010 | Recovery | Eminem | 5.7 | [118] |
2011 | 21 | Adele | 18.1 | [109] |
2012 | 8.3 | [119] | ||
2013 | Midnight Memories | One Direction | 4.0 | [120] |
2014 | Frozen | Various Artists | 9.0 | [121] |
2015 | 25 | Adele | 17.4 | [122] |
2016 | Lemonade | Beyoncé | 2.5 | [123] |
2017 | ÷ | Ed Sheeran | 6.1 | [124] |
2018 | The Greatest Showman | Hugh Jackman & Various Artists | 3.5 | [125] |
2019 | Map of the Soul: Persona | BTS | 3.7 | [126] |
2020 | Map of the Soul: 7 | BTS | 4.3 | [127] |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ
- Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất
- Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
- Danh sách album phối lại bán chạy nhất thế giới
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă
Colin Stutz [biên tập]. “Michael Jackson’s ‘Thriller’ Becomes First-Ever 30 Times Multi-Platinum Album: Exclusive”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên
CNN June 25
- ^ a ă â Gitlin, Martin [ngày 1 tháng 3 năm 2011]. The Baby Boomer Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 196. ISBN 978-0-313-38218-5. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
- ^ a ă â Reoper, Richard [12 tháng 2 năm 2012]. “ROEPER: Houston’s death sad, tragic; certainly not shocking”. Chicago Sun Times. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ Goodwin, Christopher [ngày 28 tháng 4 năm 2012]. “Downfall of a diva”. The Australian. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ a ă Boshoff, Alison [ngày 13 tháng 2 năm 2012]. “Whitney Houston CSPC sales”. Daily Mail. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
- ^
a ă Lỗi chú thích: Thẻ
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên
ACDC Album Sold
- ^ a ă â Beech, Mark [ngày 27 tháng 9 năm 2011]. 26 tháng 9 năm 2011/pink-floyd-money-machine-leads-elvis-nirvana-u2-in-cd-battle.html “Pink Floyd Money Machine Leads Elvis, Nirvana, U2 in CD Battle”. London: www.bloomberg.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011.
- ^ a ă â Lỗi chú thích: Thẻ
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên
top-selling
- ^ a ă â Lewis, Randy [ngày 8 tháng 4 năm 2009]. “Beatles’ catalog will be reissued September 9 in remastered versions”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
- ^ a ă â “With dreams in her heart”. The Telegraph [L.H. Anh]. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ Folkard, Claire [2003]. Sách Kỷ Lục Guinness 2003. Bantam Books tr. 288. ISBN 978-0-553-58636-7.
- ^ Association, Press [ngày 29 tháng 11 năm 2012]. “Walsh: Adele should get album out!”. Irish Independent. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ a ă Roberts, Emma [ngày 12 tháng 5 năm 2011]. “The Evolution of Britney Spears”. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ a ă â Brandle, Lars [ngày 11 tháng 6 năm 2015]. “Adele’s ’21’ is the U.K.’s Best-Seller of the Decade”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ a ă “Back in the Day: Abbey Road hits the shelves”. Euro News. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ a ă Parker, Al [ngày 9 tháng 8 năm 2009]. “10 Things You Probably Don’t Know About Best-Selling Albums”. Jam!. Canadian Online Explorer. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2010.
- ^ a ă “The top 20 fastest-selling albums – 13. Madonna: The Immaculate Collection”. Virgin Media. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
- ^ a ă Kaufman, Gil [ngày 29 tháng 3 năm 2012]. “Madonna And Lionel Richie To Reunite On Billboard Charts?”. MTV [MTV Networks]. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ a ă Mitchell, John [ngày 16 tháng 8 năm 2011]. “Happy Birthday, Madonna!”. MTV News. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
- ^ Partridge, Kenneth [25 tháng 7 năm 2015]. “AC/DC’s ‘Back In Black’ at 35: Classic Track-by-Track Album Review”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ “DAS Communications’ Artists Dominate Global Music Charts”. Reuters. ngày 16 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009.
- ^ Sinha-Roy, Piya [21 tháng 5 năm 2012]. “Michael Jackson is still Bad, 25 years after album”. Reuters. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ Lee, Chris [10 tháng 5 năm 2009]. “‘Dirty Dancing’, the mega-hit musical”. Los Angeles Times. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ Lee, Veronica. “There’s a secret dancer inside us all”. The Telegraphy UK. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Reporter, Staff [ngày 1 tháng 12 năm 2003]. 12 tháng 1 năm 2003-maurice-gibbs-obit_x.htm “Bee Gees’ Maurice Gibb dies”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Stars Salute ‘Rumours‘”. Billboard Bulletin, page 7. ngày 6 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Shania Twain”. Soundunwound. Amazon.com. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Led Zeppelin: A complete guide to the band’s studio albums”. The Independent. London. ngày 7 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2007.
- ^ “Spirits Having Flown – Bee Gees”. AllMusic. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Montgomery, James [ngày 1 tháng 2 năm 2010]. “‘You Oughta Know’: The Story Behind Beyonce’s Grammy Cover”. MTV. MTV Network. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
- ^ Montgomery, James [ngày 6 tháng 7 năm 2009]. “Jackson earns nickname “Wacko Jacko” while still releasing #1 albums”. MTV. MTV Networks. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Whitney Houston CSPC sales”.
- ^ Reporter, Metro [ngày 8 tháng 3 năm 2010]. “Oscars 2010 special: Avatar v The Hurt Locker v Inglourious Basterds v Up In The Air”. Metro.co.uk. Associated Newspapers. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2010.
- ^ Anderson, Jason [ngày 15 tháng 6 năm 2009]. “Learning to Love Celine Dion”. The Globe and Mail. Toronto: CTVglobemedia Inc. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
- ^ Forde, Ian [13 tháng 7 năm 2012]. “Bruce Springsteen still shows who’s boss”. Irish Examiner. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Mark Knopfler hurt in crash”. BBC. ngày 18 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
- ^ Grossberg, Josh [ngày 25 tháng 7 năm 2007]. “Backstreet Boys Unite!”. E! Entertainment Television. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Liz the ‘Fame’ Dame”. BBC News. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
- ^ “The Bee Gees on MSN Music”. Microsoft. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
- ^ Ellwood, Gregory [16 tháng 11 năm 2009]. “Leona Lewis follows in Celine Dion’s ‘Titanic’ Shadows for ‘Avatar'”. Hit Fix. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Kawaguchi, Judith [ngày 23 tháng 10 năm 2007]. “Words to Live by: Goh Hotoda”. The Japan Times. Toshiaki Ogasawara. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ “On this day in entertainment, ngày 30 tháng 11 năm 2006”. Metro.co.uk. Associated Newspapers. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
- ^ Thomas, Lou [ngày 23 tháng 4 năm 2007]. “Nirvana, Nevermind”. BBC. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
- ^ [24 tháng 11 năm 2012]. “Guns N’ Roses Appetite for Democracy”. The Joint Las Vegas. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Harford, Jeff [6 tháng 10 năm 2012]. “Gloriously indulgent orgy from Iron Butterfly”. The Kansas City Star. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Vaziri, Aidin [10 tháng 9 năm 2012]. “Kirk Hammett: Some kind of monster fan”. San Francisco Chronicle. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Premkumar, Joel [18 tháng 11 năm 2012]. “Viva Santana!”. Deccan Herald. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Thrills, Adrian [ngày 27 tháng 1 năm 2012]. “It’s high time to restore your Faith in George Michael”. Daily Mail. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Special Edition of ABBA Gold – Greatest Hits”. The Indian Express. ngày 10 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Fulton, Rick [ngày 26 tháng 10 năm 2007]. “Taking It Back”. Daily Record. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “What Does Burger King Have To Do With The Backstreet Boys?”. Backstreet Backpack. Reuters/Variety. ngày 20 tháng 1 năm 2000.[liên kết hỏng]
- ^ Greenburg, Zack O’Malley [ngày 24 tháng 5 năm 2011]. “Jon Bon Jovi’s Star Wars Secret”. Forbes. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Spice Girls musical gets critical drubbing”. Euronews. ngày 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ NZ Staff, MSN [ngày 22 tháng 1 năm 2012]. “Grease stars making new music”. MSN. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Mariah Carey”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2010.
- ^ Brown, Helen [ngày 23 tháng 4 năm 2012]. “Norah Jones Little Broken Hearts CD review”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
- ^ Holden, Stephen [ngày 19 tháng 4 năm 2012]. “Reggae’s Mellow King, Defined by a Legacy He Couldn’t Outrun”. The New York Times. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
- ^ Rosen, James [ngày 19 tháng 4 năm 2012]. “In her new memoir, “A Natural Woman,” singer-songwriter Carole King writes that she served as a “conduit for the great music that came out of her”. The Boston Globe. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Graff, Gary [ngày 4 tháng 1 năm 2012]. “Steve Perry Won’t Stop Recording, but Touring Is Another Story”. Billboard [tạp chí]. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Queen retain UK album sales crown”. BBC News. ngày 9 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Cunningham, Simon [ngày 9 tháng 3 năm 2012]. “25th birthday of U2’s Joshua Tree album”. The Irish News. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ Pilgrim, Michael [ngày 8 tháng 11 năm 2011]. “Imagine… Simon & Garfunkel: the Harmony Game, BBC One, My Transsexual Summer, Channel 4, review”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
- ^ Gilbert, Ryan [ngày 11 tháng 6 năm 2012]. 11 tháng 6 năm 2012/entertainment/hc-kenny-rogers-performs-at-mgm-grand-june-16-20120611_1_platinum-albums-mgm-grand-theater-kenny-rogers “Kenny Rogers To Perform At MGM Grand”. Hartford Courant. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ Kara, Scott [ngày 23 tháng 8 năm 2012]. “Linkin Park: How to survive nu-metal”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Fletcher, Alex [ngày 26 tháng 10 năm 2007]. “Ace Of Base announce reunion tour”. Digital Spy. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ Battersby, Matilda [ngày 15 tháng 11 năm 2012]. “TLC plan first album since Lisa ‘Left Eye’ Lopes’ death”. The Independent. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
- ^ Hattenstone, Simon [ngày 6 tháng 12 năm 2008]. “‘Who wants to be a drug addict at 41?‘”. The Guardian. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2008.
- ^ Reporter, Nine O’Clock [ngày 14 tháng 6 năm 2011]. “Bon Jovi, the most eagerly anticipated concert of the year”. Nine O’Clock. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
- ^ Joy, Kevin [ngày 27 tháng 11 năm 2011]. “Crossover superstar Andrea Bocelli finds beauty in wide range of music”. The Columbus Dispatch. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.
- ^ Roberts, Steven [ngày 11 tháng 1 năm 2011]. “Kanye West, Jay-Z Watch The Throne Pairing Treads New Ground”. MTV News. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
- ^ Graff, Gary [ngày 20 tháng 5 năm 2008]. “Blondie celebrating 30th birthday of ‘Parallel Lines‘”. The Arizona Republic. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
- ^ Kaufman, Gil [ngày 27 tháng 3 năm 2007]. “Brad Delp, Singer For ’70s Rock Icons Boston, Died Virtually Anonymous”. MTV. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Mansfield, Brian [ngày 12 tháng 11 năm 2012]. “Def Leppard setting off ‘Hysteria’ with Las Vegas run”. USA Today. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Raide, Stephanie [ngày 8 tháng 6 năm 2011]. “Eminem – the Fast Rising Rapper”. Yahoo! Voices. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Gambaccini, Paul [ngày 6 tháng 10 năm 2012]. “For One Night Only, Series 7, Eric Clapton Unplugged”. BBC Radio 4. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ Perkins, Matthew [ngày 18 tháng 11 năm 2008]. “Lionel Richie and You Are”. ABC News [Australia]. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Michael Jackson: list of his records”. The Daily Telegraph. London: Telegraph Media Group. ngày 26 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
- ^ Fisher, Luchina [ngày 30 tháng 11 năm 2011]. “10 Things About Michael Jackson’s ‘Thriller’ 30 Years After Its Release”. ABC News. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
- ^ Williams, Chris [ngày 10 tháng 12 năm 2011]. “Phil Collins’ No Jacket Required album revisited with co-writer Daryl Stuermer”. Soul Culture. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2012.
- ^ Michaels, Sean [ngày 16 tháng 9 năm 2011]. “Stevie Nicks: Prince asked me to write Purple Rain lyrics”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
- ^ How the Left Lost Teen Spirit– [and how They’re Getting it Back]. Akashic Books. ngày 1 tháng 5 năm 2005. tr. 228. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
- ^ Doran, John [ngày 29 tháng 10 năm 2010]. “Supertramp: Breakfast in America review”. BBC. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
- ^ Gannon, Louise [ngày 19 tháng 10 năm 2008]. “Free CD of Tina Turner’s Private Dancer in today’s Mail on Sunday”. Daily Mail. London: Associated Newspapers. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Usher – Vogue.it”. Vogue Italia. ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Janet Jackson’s Greatest Hits Celebrated On Number Ones”. Universal Music Enterprise. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Bauder, David [19 tháng 6 năm 2012]. “Amy Winehouse: Singer’s father details cycle of addiction”. The Washington Times. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ Cane, Clay [ngày 6 tháng 11 năm 2010]. “Mariah Celebrates Twenty Years”. Black Entertainment Television. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
- ^ Murrells, Joseph [1978]. The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013. first time that a complete score of a Broadway musical was put on wax, by 1945 sales were at half a million
- ^ Heck, Peter. ““Oklahoma!” may not be the only Broadway musical with an exclamation mark in its title – but if any musical deserves it, this Rodgers and Hammerstein classic does”. Church Hill, USA: Church Hill Theatre. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
- ^ Robertson, Patrick [ngày 11 tháng 11 năm 2011]. Robertson’s Book of Firsts: Who Did What for the First Time. Bloomsbury Publishing USA. ISBN 9781608197385. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
- ^ McHugh, Dominic [ngày 30 tháng 8 năm 2012]. “Loverly: The Life and Times of My Fair Lady”. Barnes & Noble. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Marks, Peter [ngày 12 tháng 6 năm 2009]. “The Broadway cast album: province of a devoted few”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Gross, Mike [ngày 15 tháng 1 năm 1966]. “Billboard Vol. 78, No. 3: Show Albums Win Longevity Sweepsatakes”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Murrells, Joseph [1978]. The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807. 1 million copies were sold by 1958, 2.25 million by 1960, almost 3 million by 1963
- ^ Rolontz, Bob [ngày 2 tháng 2 năm 1963]. “Billboard Vol. 75, No. 5: The ‘First Family’ Story–WOW!”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ Fox, Margalit [ngày 30 tháng 10 năm 2004]. “Vaughn Meader, Star as Kennedy Mimicker, Dies at 68”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Beatles Record-Busting LP May Be All-Time Biggest”. Rolling Stone. ngày 21 tháng 12 năm 1968. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Taylor, Paula and John Keely [1976]. Carole King. Creative Education. tr. 26. ISBN 978-0-87191-465-1. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Solid Gold: The Popular Record Industry. Transaction Publishers. 1975. tr. 468. ISBN 978-1-4128-3479-7. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Ruhlmann, William. “Julie Andrews”. Allmusic. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ Weller, Sheila [tháng 4 năm 2008]. “The Rebel Angels”. Los Angeles Times. Vanity Fair. tr. 6. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ McWhirter, Norris [1980]. Guinness Book of World Records 1981. Sterling Publishing Company. tr. 248. ISBN 978-0-8069-0196-1. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013. …25 million copies sold worldwide by ngày 1 tháng 5 năm 1979
- ^ Jerome, Jim [ngày 14 tháng 5 năm 1979]. “Al Coury Is the Frankenstein of the Record Business: at R.s.o., He Makes Monsters”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên
Guinness
- ^ “Jet Vol. 67, No. 17: Michael Jackson Dominated Headlines with His Music”. Jet. Johnson Publishing Company. 1984–1985. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Digital Music Report / Recording Industry in Numbers”. ifpi.org. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
- ^ “2000-2005 Top 50 Albums”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ a ă “Adele heads IFPI 2011 global countdown”. Music Week. ngày 26 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Debunking Norah Jones’ word-of-mouth success”. Slate. ngày 10 tháng 2 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Top 50 Albums of 2003” [PDF]. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Bertelsmann Annual Report 2004” [PDF]. Bertelsmann Music Group. 2005. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2005.
- ^ “Coldplay top 2005’s global charts”. BBC News. ngày 31 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Walt Disney Records’ High School Musical Audio Franchise Makes Global Chart History for Second Consecutive Year”. Business Wire. ngày 16 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “‘High School Musical’ Takes Global Top Spot In 07”. Billboard. ngày 17 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Viva La Vida top selling global album of 2008”. IFPI. ngày 16 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “IFPI publishes Recording Industry in Numbers 2010”. IFPI. ngày 28 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ten million and counting for the unstoppable Adele”. Music Week. ngày 7 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Digital Music Report 2013” [PDF]. IFPI. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Digital Music Report 2014” [PDF]. IFPI. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Digital Music Report 2015” [PDF]. IFPI. ngày 14 tháng 4 năm 2015. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Global Music Report 2016” [PDF]. IFPI. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Global Music Report 2017” [PDF]. IFPI. ngày 25 tháng 4 năm 2017. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Global Top 10 Albums of 2017”, IFPI Global Music Report 2018 [PDF], IFPI, tr. 9, Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018, truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018
- ^ “Global Music Report 2019” [PDF]. IFPI. ngày 2 tháng 4 năm 2017. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
- ^ “2019 Album Chart”. Gaon Album Chart [bằng tiếng Hàn]. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2020.
- ^ “BTS Now Has The Bestselling Album Of 2020 In The United States, South Korea, Japan And Worldwide”.
| “Danh sách album bán chạy nhất thế giới” là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt. Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày ngày 17 tháng 2 năm 2013 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại. |
Thể loại:
- Danh sách album bán chạy nhất
Từ khóa: Danh sách album bán chạy nhất thế giới, Danh sách album bán chạy nhất thế giới, Danh sách album bán chạy nhất thế giới
LADIGI – Công ty dịch vụ SEO từ khóa giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.
Nguồn: Wikipedia
Tôi là La Trọng Nhơn - người xây dựng nên LADIGI.VN, tôi có niềm đam mê với Digital Marketing. Tôi muốn xây dựng website này để chia sẻ đến những bạn gặp khó khăn khi bắt đầu vào nghề, có thể tiếp cận kiến thức đúng đắn và thực tế thông qua website này.
Hip-hop, phần lớn, luôn luôn là về quảng cáo. Mà ra mắt nào được bán tốt nhất? Rapper nào có doanh số đầu tiên cao nhất? Mixtape nào có nhiều lượt tải xuống nhất? Album nào di chuyển nhiều đơn vị nhất? Bạn có thể nghĩ những gì bạn muốn nhưng ngay từ đầu, hip-hop đã là về việc flash tiền của bạn và còi cọc trên mọi người.
Từ Jay-Z đến Eminem, Lauryn Hill đến 2Pac, 50 Cent đến Nelly; Hãy cùng xem các album hip-hop bán chạy nhất mọi thời đại.
20. Jay-Z-& nbsp; tập. 2… cuộc sống khó khăn Jay-Z – Vol. 2… Hard Knock Life
Phát hành: & NBSP; 29 tháng 9 năm 1998September 29, 1998
Nhãn: Bản ghi âm Roc-A-Fella/Def Jam Roc-a-Fella/Def Jam Recordings
Unitssold: & nbsp; 5,4 triệu sold: 5.4 million
19. Eminem - & NBSP; Eminem – The Slim Shady LP
Phát hành: & NBSP; ngày 23 tháng 2 năm 1999 February 23, 1999
Nhãn: & NBSP; Hậu quả giải trí/Interscope Aftermath Entertainment/Interscope Records
Đơn vị được bán: & NBSP; 5,4 triệu 5.4 million
18. Snoop Dogg - Doggystyle Snoop Dogg – Doggystyle
Phát hành: & NBSP; ngày 23 tháng 11 năm 1993 November 23, 1993
Nhãn: & NBSP; Hồ sơ tử vong/Hồ sơ ưu tiên Death Row/Priority Records
Đơn vị được bán: 5,5 triệu 5.5 million
17. 2Pac - & nbsp; Don Killuminati: Lý thuyết 7 ngày 2Pac – The Don Killuminati: The 7 Day Theory
Phát hành: & NBSP; ngày 5 tháng 11 năm 1996November 5, 1996
Nhãn: & NBSP; Hàng tử thần/Hồ sơ InterscopeDeath Row/Interscope Records
Đơn vị được bán: 6 triệu 6 million
16. Fugees - điểm số Fugees – The Score
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996February 13, 1996
Nhãn: & NBSP; Columbia RecordsColumbia Records
Đơn vị được bán: 6,1 triệu 6.1 million
15. Nelly - Nellyville Nelly – Nellyville
Phát hành: & NBSP; ngày 25 tháng 6 năm 2002 June 25, 2002
Nhãn: & nbsp; hồ sơ phổ quátUniversal Records
Đơn vị được bán: 6,5 triệu 6.5 million
14. & nbsp; băng vani - đến cựcVanilla Ice – To the Extreme
Phát hành: & NBSP; 28 tháng 8 năm 1990August 28, 1990
Nhãn: & NBSP; Bản ghi CapitolCapitol Records
Đơn vị được bán: 7 triệu 7 million
13. Tiến sĩ Dre - 2001 Dr. Dre – 2001
Phát hành: & NBSP; ngày 16 tháng 11 năm 1999November 16, 1999
Nhãn: & NBSP; Hậu quả giải trí/InterscopeAftermath Entertainment/Interscope Records
Đơn vị được bán: & NBSP; 5,4 triệu 7.6 million
18. Snoop Dogg - Doggystyle Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill
Phát hành: & NBSP; ngày 23 tháng 11 năm 1993August 25, 1998
Nhãn: & NBSP; Hồ sơ tử vong/Hồ sơ ưu tiênRuffhouse/Columbia Records
Đơn vị được bán: 5,5 triệu 8 million
17. 2Pac - & nbsp; Don Killuminati: Lý thuyết 7 ngày Nelly – Country Grammar
Phát hành: & NBSP; ngày 5 tháng 11 năm 1996 June 27, 2000
Nhãn: & nbsp; hồ sơ phổ quát Universal Records
Đơn vị được bán: 6,5 triệu 8.5 million
14. & nbsp; băng vani - đến cực 50 Cent – Get Rich or Die Tryin’
Phát hành: & NBSP; 28 tháng 8 năm 1990February 6, 2003
Nhãn: & NBSP; Bản ghi Capitol Shady/Aftermath Entertainment/Interscope Records
Đơn vị được bán: 7 triệu 8.9 million
13. Tiến sĩ Dre - 2001 2Pac – All Eyez On Me
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996 February 13, 1996
Nhãn: & NBSP; Hàng tử thần/Hồ sơ InterscopeDeath Row/Interscope Records
Đơn vị được bán: 6 triệu9 million
16. Fugees - điểm số Will Smith – Big Willie Style
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996November 25, 1997
Nhãn: & NBSP; Columbia Records Columbia Records
Đơn vị được bán: 6 triệu 9 million
16. Fugees - điểm số Beastie Boys – Licensed to Ill
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996November 15, 1986
Nhãn: & NBSP; Columbia RecordsDef Jam Recordings
Đơn vị được bán: 6 triệu 9 million
16. Fugees - điểm số 2Pac – Greatest Hits
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996November 24, 1998
Nhãn: & NBSP; Hàng tử thần/Hồ sơ InterscopeDeath Row/Interscope Records
Đơn vị được bán: 6 triệu 10 million
16. Fugees - điểm số MC Hammer – Please Hammer, Don’t Hurt ‘Em
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996February 12, 1990
Nhãn: & NBSP; Bản ghi CapitolCapitol Records
Đơn vị được bán: 6 triệu 10 million
16. Fugees - điểm số Eminem – The Eminem Show
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996May 28, 2002
Nhãn: & NBSP; Hậu quả giải trí/InterscopeAftermath Entertainment/Interscope Records
Đơn vị được bán: & NBSP; 5,4 triệu 10.1 million
18. Snoop Dogg - Doggystyle The Notorious B.I.G. – Life After Death
Phát hành: & NBSP; ngày 23 tháng 11 năm 1993March 25, 1997
Nhãn: & NBSP; Hồ sơ tử vong/Hồ sơ ưu tiênBad Boy Records
Đơn vị được bán: 5,5 triệu 10.2 million
17. 2Pac - & nbsp; Don Killuminati: Lý thuyết 7 ngàyOutKast – Speakerboxxx/The Love Below
Phát hành: & NBSP; ngày 5 tháng 11 năm 1996 September 23, 2003
Nhãn: & NBSP; Hàng tử thần/Hồ sơ InterscopeLaFace/Arista Records
Đơn vị được bán: 6 triệu 11 million
16. Fugees - điểm số Eminem – The Marshall Mathers LP
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996 May 23, 2000
Nhãn: & NBSP; Hậu quả giải trí/InterscopeAftermath Entertainment/Interscope Records
Đơn vị được bán: 6 triệu 11 million
16. Fugees - điểm số
Phát hành: & NBSP; ngày 13 tháng 2 năm 1996